![]() | ![]() | ![]() | ![]() | ![]() | ![]() | ![]() | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
![]() | ![]() | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
|
Thân thế sự nghiệp tân thủ tướng Pháp | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Là một người dòng dõi quý tộc, vị tân thủ tướng Pháp có cái tên thật dài là Dominique Marie Francois Rene Galouzeau de Villepin. Ông từng xuất bản tập thơ riêng và một số sách về văn hóa Pháp cùng một tiểu sử của Napoleon Bonaparte. Ông sinh ngày 14 tháng 11 năm 1953 ở Rabat, Marốc. Cả đời ông nội và cha của ông đều là quân nhân. Nhưng cha ông sau còn làm một nhà ngoại giao và doanh nhân. Bản thân ông de Villepin lớn lên ở Venezuela và New York. Có lẽ nhờ vậy ông nói tiếng Anh rất giỏi và còn biết cả tiếng Ý, tiếng Tây Ban Nha. Ông cũng chơi tenis, chạy việt dã và vẽ tranh màu nước. Và ông đã học ở trường Ecole Nationale d'Administration (ENA) ở Paris, nơi đào tạo nhiều nhân vật cho giới thượng lưu của Pháp. Ông có vợ và ba con. Là bạn thân của TT Chirac, ông được coi là thuộc phái theo truyền thống chính trị tướng Charles de Gaulle để lại cho nước Pháp. Nói đơn giản thì là trường phái có xu hướng không ưa Hoa Kỳ. Sự nghiệp chính trị của ông qua nhiều giai đoạn có thể kể ra như sau: Trước 1980: Cố vấn cho Jacques Chirac. 1980-1984: Làm ở Cục châu Phi của Bộ Ngoại giao. 1989-1992: Bí thư-Công sứ thứ nhất tại Sứ quán Pháp ở Ấn Độ. 1993-1995: Bí thư nhân sự cho Bộ trưởng Ngoại giao Alain Juppe. 2002-2004: Ngoại trưởng Pháp. Tháng Ba 2004 March – tháng Năm 2005: Bộ trưởng Nội vụ Và từ ngày cuối cùng của tháng Năm 2005, trong không khí khủng hoảng sau khi Pháp bác bỏ hiến pháp EU, ông được TT Chirac chọn làm thủ tướng. |
| ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
| |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||