Anh gửi 9 triệu liều vaccine cho các nước 'dễ bị tổn thương' gồm 415.000 liều cho VN

Bộ trưởng Dominic Raab công bố tặng 9 triệu liều vaccine cho các nước chống dịch

Nguồn hình ảnh, Raab

Ngoại trưởng Anh Dominic Raab cho biết Vương quốc Anh sẽ bắt đầu cung cấp 9 triệu liều vaccine chống dịch Covid-19 cho "các quốc gia dễ bị tổn thương nhất" trong tuần này, trong đó có Việt Nam.

Đợt này là phần đầu tiên của cam kết tài trợ 100 triệu liều thặng dư của chính phủ Anh trước năm 2022.

Kenya, Jamaica và Indonesia cũng sẽ được nhận.

Ông Raab cho biết các khoản đóng góp là vì "đạo đức" và "lợi ích trực tiếp" của Vương quốc Anh.

Phát biểu trong chuyến thăm địa điểm sản xuất vaccine AstraZeneca ở Oxford, ông Raab nói: "Chúng ta sẽ không an toàn ở Anh cho đến khi tất cả mọi người trên thế giới đều an toàn".

Tháng trước, tại hội nghị thượng đỉnh ở Cornwall, nhóm các quốc gia công nghiệp hàng đầu G7 đã cam kết tài trợ một tỷ liều vacine cho các nước nghèo hơn.

Trong đó, Tổng thống Mỹ Joe Biden tuyên bố rằng đất nước của ông sẽ cung cấp 500 triệu liều.

Nghỉ ngơi sau khi tiêm AstraZeneca tại một bệnh viện ở Hà Nội, Việt Nam, ngày 27 tháng 6 năm 2021

Nguồn hình ảnh, EPA

Chụp lại hình ảnh, Nghỉ ngơi sau khi tiêm AstraZeneca tại một bệnh viện ở Hà Nội, Việt Nam, ngày 27 tháng 6 năm 2021

Phần lớn vaccine sẽ được cung cấp thông qua chương trình Covax, nhằm cung cấp cho ít nhất 20% dân số ở 92 quốc gia có thu nhập thấp hoặc trung bình.

Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã ước tính rằng "để thực sự chấm dứt đại dịch", 70% dân số toàn cầu cần được tiêm chủng, tức là cần 11 tỷ liều.

Phát biểu vào tháng 6, Tổng giám đốc WHO Tedros Adhanom Ghebreyesus cho biết ông hoan nghênh "những thông báo hào phóng" nhưng cảnh báo "chúng tôi cần nhiều hơn, nhanh hơn".

Việc phân phối thông qua Covax đã bị trì hoãn vào mùa xuân khi Ấn Độ, đối mặt với sự gia tăng lớn về số ca bệnh, đã tạm dừng tất cả các hoạt động xuất khẩu vaccine.

415.000 liều vaccine do AstraZeneca sản xuất sẽ được Anh chuyển trực tiếp cho Việt Nam ngay trong tuần này.

Ngày 22/6, trong cuộc gặp với Ngoại trưởng Anh Dominic Raab, Chủ tịch nước Việt Nam Nguyễn Xuân Phúc đã đề nghị Anh tạo thuận lợi hơn nữa để Việt Nam tiếp cận nguồn cung cũng như công nghệ sản xuất vaccine Covid-19.

Ngay sau khi tin về lô vaccine mới nhất sẽ được Anh chuyển cho VN tuần này được Đại sứ quán Anh tại Hà Nội công bố trên Facebook, đã có người Anh ở VN hỏi "khi nào thì công dân Anh sống và làm việc ở VN được gọi đi tiêm".

Với cam kết của Anh, Kenya sẽ nhận được 817.000 liều, Indonesia sẽ nhận được 600.000 và 300.000 liều sẽ được vận chuyển đến Jamaica.

Vương quốc Anh sẽ tài trợ vaccine Oxford-Astra Zeneca được sản xuất tại Oxford và đóng gói ở Bắc Wales.

Tính đến 22/07, Việt Nam tiêm được 4,53 liều trên 100 người, bằng 4.411.659 liều trên 97 triệu dân, với các loại vaccine Moderna, Oxford/AstraZeneca, Pfizer/BioNTech và Sinopharm, theo nguồn của Our World in Data, ONS, gov.uk.

Xem thêm về tiến độ tiêm chủng toàn cầu.

Triển khai vaccine toàn cầu

Triển khai vaccine toàn cầu

Bảng cuộn
Thế giới
61
12.120.524.547
Trung Quốc
87
3.403.643.000
Ấn Độ
66
1.978.918.170
Hoa Kỳ
67
596.233.489
Brazil
79
456.903.089
Indonesia
61
417.522.347
Nhật Bản
81
285.756.540
Bangladesh
72
278.785.812
Pakistan
57
273.365.003
Việt Nam
83
233.534.502
Mexico
61
209.179.257
Đức
76
182.926.984
Nga
51
168.992.435
Philippines
64
153.852.751
Iran
68
149.957.751
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland
73
149.397.250
Thổ Nhĩ Kỳ
62
147.839.557
Pháp
78
146.197.822
Thái Lan
76
139.099.244
Italy
79
138.319.018
Hàn Quốc
87
126.015.059
Argentina
82
106.075.760
Tây Ban Nha
87
95.153.556
Ai Cập
36
91.447.330
Canada
83
86.256.122
Colombia
71
85.767.160
Peru
83
77.892.776
Malaysia
83
71.272.417
Saudi Arabia
71
66.700.629
Myanmar
49
62.259.560
Chile
92
59.605.701
Đài Loan
82
58.215.158
Úc
84
57.927.802
Uzbekistan
46
55.782.994
Morocco
63
54.846.507
Ba Lan
60
54.605.119
Nigeria
10
50.619.238
Ethiopia
32
49.687.694
Nepal
69
46.888.075
Campuchia
85
40.956.960
Sri Lanka
68
39.586.599
Cuba
88
38.725.766
Venezuela
50
37.860.994
Nam Phi
32
36.861.626
Ecuador
78
35.827.364
Hà Lan
70
33.326.378
Ukraine
35
31.668.577
Mozambique
44
31.616.078
Bỉ
79
25.672.563
UAE
98
24.922.054
Bồ Đào Nha
87
24.616.852
Rwanda
65
22.715.578
Thụy Điển
75
22.674.504
Uganda
24
21.756.456
Hy Lạp
74
21.111.318
Kazakhstan
49
20.918.681
Angola
21
20.397.115
Ghana
23
18.643.437
Iraq
18
18.636.865
Kenya
17
18.535.975
Áo
73
18.418.001
Israel
66
18.190.799
Guatemala
35
17.957.760
Hong Kong
86
17.731.631
Cộng hòa Czech
64
17.676.269
Romania
42
16.827.486
Hungary
64
16.530.488
Dominican Republic
55
15.784.815
Thụy Sĩ
69
15.759.752
Algeria
15
15.205.854
Honduras
53
14.444.316
Singapore
92
14.225.122
Bolivia
51
13.892.966
Tajikistan
52
13.782.905
Azerbaijan
47
13.772.531
Đan Mạch
82
13.227.724
Belarus
67
13.206.203
Tunisia
53
13.192.714
Côte d'Ivoire
20
12.753.769
Phần Lan
78
12.168.388
Zimbabwe
31
12.006.503
Nicaragua
82
11.441.278
Na Uy
74
11.413.904
New Zealand
80
11.165.408
Costa Rica
81
11.017.624
Ireland
81
10.984.032
El Salvador
66
10.958.940
Lào
69
10.894.482
Jordan
44
10.007.983
Paraguay
48
8.952.310
Tanzania
7
8.837.371
Uruguay
83
8.682.129
Serbia
48
8.534.688
Panama
71
8.366.229
Sudan
10
8.179.010
Kuwait
77
8.120.613
Zambia
24
7.199.179
Turkmenistan
48
7.140.000
Slovakia
51
7.076.057
Oman
58
7.068.002
Qatar
90
6.981.756
Afghanistan
13
6.445.359
Guinea
20
6.329.141
Lebanon
35
5.673.326
Mông Cổ
65
5.492.919
Croatia
55
5.258.768
Lithuania
70
4.489.177
Bulgaria
30
4.413.874
Syria
10
4.232.490
Lãnh thổ Palestine
34
3.734.270
Benin
22
3.681.560
Libya
17
3.579.762
Niger
10
3.530.154
DR Congo
2
3.514.480
Sierra Leone
23
3.493.386
Bahrain
70
3.455.214
Togo
18
3.290.821
Kyrgyzstan
20
3.154.348
Somalia
10
3.143.630
Slovenia
59
2.996.484
Burkina Faso
7
2.947.625
Albania
43
2.906.126
Georgia
32
2.902.085
Latvia
70
2.893.861
Mauritania
28
2.872.677
Botswana
63
2.730.607
Liberia
41
2.716.330
Mauritius
74
2.559.789
Senegal
6
2.523.856
Mali
6
2.406.986
Madagascar
4
2.369.775
Chad
12
2.356.138
Malawi
8
2.166.402
Moldova
26
2.165.600
Armenia
33
2.150.112
Estonia
64
1.993.944
Bosnia and Herzegovina
26
1.924.950
Bhutan
86
1.910.077
Bắc Macedonia
40
1.850.145
Cameroon
4
1.838.907
Kosovo
46
1.830.809
Cyprus
72
1.788.761
Timor-Leste
52
1.638.158
Fiji
70
1.609.748
Trinidad và Tobago
51
1.574.574
Jamaica
24
1.459.394
Macao
89
1.441.062
Malta
91
1.317.628
Luxembourg
73
1.304.777
Nam Sudan
10
1.226.772
Cộng hòa Trung Phi
22
1.217.399
Brunei Darussalam
97
1.173.118
Guyana
58
1.011.150
Maldives
71
945.036
Lesotho
34
933.825
Yemen
1
864.544
Congo
12
831.318
Namibia
16
825.518
Gambia
14
812.811
Iceland
79
805.469
Cape Verde
55
773.810
Montenegro
45
675.285
Comoros
34
642.320
Papua New Guinea
3
615.156
Guinea-Bissau
17
572.954
Gabon
11
567.575
Eswatini
29
535.393
Suriname
40
505.699
Samoa
99
494.684
Belize
53
489.508
Equatorial Guinea
14
484.554
Đảo Solomon
25
463.637
Haiti
1
342.724
Bahamas
40
340.866
Barbados
53
316.212
Vanuatu
40
309.433
Tonga
91
242.634
Jersey
80
236.026
Djibouti
16
222.387
Seychelles
82
221.597
São Tomé và Príncipe
44
218.850
Isle of Man
79
189.994
Guernsey
81
157.161
Andorra
69
153.383
Kiribati
50
147.497
Cayman Islands
90
145.906
Bermuda
77
131.612
Antigua and Barbuda
63
126.122
Saint Lucia
29
121.513
Gibraltar
123
119.855
Đảo Faroe
83
103.894
Grenada
34
89.147
Greenland
68
79.745
Saint Vincent và Grenadines
28
71.501
Liechtenstein
69
70.780
Quần đảo Turks và Caicos
76
69.803
San Marino
69
69.338
Dominica
42
66.992
Monaco
65
65.140
Saint Kitts and Nevis
49
60.467
Quần đảo Virgin thuộc Anh
59
41.198
Đảo Cook
84
39.780
Anguilla
67
23.926
Nauru
79
22.976
Burundi
0,12
17.139
Tuvalu
52
12.528
Saint Helena
58
7.892
Montserrat
38
4.422
Đảo Falkland
50
4.407
Niue
88
4.161
Tokelau
71
1.936
Đảo Pitcairn
100
94
Bắc Hàn
0
0
Eritrea
0
0
Lãnh thổ Ấn Độ Dương thuộc Anh
0
0
South Georgia and Sandwich Is.
0
0
Vatican
0
0

Cập nhật browser để xem