Covid-19: Anh tiêm chủng tốt nên có ngày đạt zero ca tử vong

Nguồn hình ảnh, Getty Images
- Tác giả, Hà Mi
- Vai trò, Gửi cho BBC Tiếng Việt từ London
Hôm 10/5/2021, Thủ tướng Anh Boris Johnson công bố các bước nới lỏng về giãn cách xã hội giai đoạn hai tại nước này đúng theo lịch trình đã hứa sau lần nới lỏng đợt đầu hồi tháng 4 vừa qua.
Sau mấy tháng phong toả và giãn cách xã hội từ tháng 1/2021 tới nay và đặc biệt nhờ việc triển khai tiêm chủng rất nhanh trên toàn quốc nên tình trạng lây nhiễm và tử vong tại Anh đã giảm đáng kể.
Từ con số lây nhiễm lúc cao điểm vào đầu tháng 1/2021 là gần 60.000 người một ngày, thì nay con số này giảm xuống còn 1.770 người theo số liệu ngày 9/5.
Trong khi đó con số tử vong ghi nhận ngày 19/1/2021 là 1.357 người chỉ trong một ngày và tổng số số tử vong do Covid tại nước này vượt qua ngưỡng 100.000 người tính tới ngày 26/1/2021 (tính số người chết trong vòng 28 ngày sau khi nhiễm Covid).
Triển khai vaccine toàn cầu
Nguồn: Our World in Data
Triển khai vaccine toàn cầu
Tỷ lệ người dân được tiêm chủng đầy đủ
Thế giới |
61
|
12.120.524.547 |
Trung Quốc |
87
|
3.403.643.000 |
Ấn Độ |
66
|
1.978.918.170 |
Hoa Kỳ |
67
|
596.233.489 |
Brazil |
79
|
456.903.089 |
Indonesia |
61
|
417.522.347 |
Nhật Bản |
81
|
285.756.540 |
Bangladesh |
72
|
278.785.812 |
Pakistan |
57
|
273.365.003 |
Việt Nam |
83
|
233.534.502 |
Mexico |
61
|
209.179.257 |
Đức |
76
|
182.926.984 |
Nga |
51
|
168.992.435 |
Philippines |
64
|
153.852.751 |
Iran |
68
|
149.957.751 |
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland |
73
|
149.397.250 |
Thổ Nhĩ Kỳ |
62
|
147.839.557 |
Pháp |
78
|
146.197.822 |
Thái Lan |
76
|
139.099.244 |
Italy |
79
|
138.319.018 |
Hàn Quốc |
87
|
126.015.059 |
Argentina |
82
|
106.075.760 |
Tây Ban Nha |
87
|
95.153.556 |
Ai Cập |
36
|
91.447.330 |
Canada |
83
|
86.256.122 |
Colombia |
71
|
85.767.160 |
Peru |
83
|
77.892.776 |
Malaysia |
83
|
71.272.417 |
Saudi Arabia |
71
|
66.700.629 |
Myanmar |
49
|
62.259.560 |
Chile |
92
|
59.605.701 |
Đài Loan |
82
|
58.215.158 |
Úc |
84
|
57.927.802 |
Uzbekistan |
46
|
55.782.994 |
Morocco |
63
|
54.846.507 |
Ba Lan |
60
|
54.605.119 |
Nigeria |
10
|
50.619.238 |
Ethiopia |
32
|
49.687.694 |
Nepal |
69
|
46.888.075 |
Campuchia |
85
|
40.956.960 |
Sri Lanka |
68
|
39.586.599 |
Cuba |
88
|
38.725.766 |
Venezuela |
50
|
37.860.994 |
Nam Phi |
32
|
36.861.626 |
Ecuador |
78
|
35.827.364 |
Hà Lan |
70
|
33.326.378 |
Ukraine |
35
|
31.668.577 |
Mozambique |
44
|
31.616.078 |
Bỉ |
79
|
25.672.563 |
UAE |
98
|
24.922.054 |
Bồ Đào Nha |
87
|
24.616.852 |
Rwanda |
65
|
22.715.578 |
Thụy Điển |
75
|
22.674.504 |
Uganda |
24
|
21.756.456 |
Hy Lạp |
74
|
21.111.318 |
Kazakhstan |
49
|
20.918.681 |
Angola |
21
|
20.397.115 |
Ghana |
23
|
18.643.437 |
Iraq |
18
|
18.636.865 |
Kenya |
17
|
18.535.975 |
Áo |
73
|
18.418.001 |
Israel |
66
|
18.190.799 |
Guatemala |
35
|
17.957.760 |
Hong Kong |
86
|
17.731.631 |
Cộng hòa Czech |
64
|
17.676.269 |
Romania |
42
|
16.827.486 |
Hungary |
64
|
16.530.488 |
Dominican Republic |
55
|
15.784.815 |
Thụy Sĩ |
69
|
15.759.752 |
Algeria |
15
|
15.205.854 |
Honduras |
53
|
14.444.316 |
Singapore |
92
|
14.225.122 |
Bolivia |
51
|
13.892.966 |
Tajikistan |
52
|
13.782.905 |
Azerbaijan |
47
|
13.772.531 |
Đan Mạch |
82
|
13.227.724 |
Belarus |
67
|
13.206.203 |
Tunisia |
53
|
13.192.714 |
Côte d'Ivoire |
20
|
12.753.769 |
Phần Lan |
78
|
12.168.388 |
Zimbabwe |
31
|
12.006.503 |
Nicaragua |
82
|
11.441.278 |
Na Uy |
74
|
11.413.904 |
New Zealand |
80
|
11.165.408 |
Costa Rica |
81
|
11.017.624 |
Ireland |
81
|
10.984.032 |
El Salvador |
66
|
10.958.940 |
Lào |
69
|
10.894.482 |
Jordan |
44
|
10.007.983 |
Paraguay |
48
|
8.952.310 |
Tanzania |
7
|
8.837.371 |
Uruguay |
83
|
8.682.129 |
Serbia |
48
|
8.534.688 |
Panama |
71
|
8.366.229 |
Sudan |
10
|
8.179.010 |
Kuwait |
77
|
8.120.613 |
Zambia |
24
|
7.199.179 |
Turkmenistan |
48
|
7.140.000 |
Slovakia |
51
|
7.076.057 |
Oman |
58
|
7.068.002 |
Qatar |
90
|
6.981.756 |
Afghanistan |
13
|
6.445.359 |
Guinea |
20
|
6.329.141 |
Lebanon |
35
|
5.673.326 |
Mông Cổ |
65
|
5.492.919 |
Croatia |
55
|
5.258.768 |
Lithuania |
70
|
4.489.177 |
Bulgaria |
30
|
4.413.874 |
Syria |
10
|
4.232.490 |
Lãnh thổ Palestine |
34
|
3.734.270 |
Benin |
22
|
3.681.560 |
Libya |
17
|
3.579.762 |
Niger |
10
|
3.530.154 |
DR Congo |
2
|
3.514.480 |
Sierra Leone |
23
|
3.493.386 |
Bahrain |
70
|
3.455.214 |
Togo |
18
|
3.290.821 |
Kyrgyzstan |
20
|
3.154.348 |
Somalia |
10
|
3.143.630 |
Slovenia |
59
|
2.996.484 |
Burkina Faso |
7
|
2.947.625 |
Albania |
43
|
2.906.126 |
Georgia |
32
|
2.902.085 |
Latvia |
70
|
2.893.861 |
Mauritania |
28
|
2.872.677 |
Botswana |
63
|
2.730.607 |
Liberia |
41
|
2.716.330 |
Mauritius |
74
|
2.559.789 |
Senegal |
6
|
2.523.856 |
Mali |
6
|
2.406.986 |
Madagascar |
4
|
2.369.775 |
Chad |
12
|
2.356.138 |
Malawi |
8
|
2.166.402 |
Moldova |
26
|
2.165.600 |
Armenia |
33
|
2.150.112 |
Estonia |
64
|
1.993.944 |
Bosnia and Herzegovina |
26
|
1.924.950 |
Bhutan |
86
|
1.910.077 |
Bắc Macedonia |
40
|
1.850.145 |
Cameroon |
4
|
1.838.907 |
Kosovo |
46
|
1.830.809 |
Cyprus |
72
|
1.788.761 |
Timor-Leste |
52
|
1.638.158 |
Fiji |
70
|
1.609.748 |
Trinidad và Tobago |
51
|
1.574.574 |
Jamaica |
24
|
1.459.394 |
Macao |
89
|
1.441.062 |
Malta |
91
|
1.317.628 |
Luxembourg |
73
|
1.304.777 |
Nam Sudan |
10
|
1.226.772 |
Cộng hòa Trung Phi |
22
|
1.217.399 |
Brunei Darussalam |
97
|
1.173.118 |
Guyana |
58
|
1.011.150 |
Maldives |
71
|
945.036 |
Lesotho |
34
|
933.825 |
Yemen |
1
|
864.544 |
Congo |
12
|
831.318 |
Namibia |
16
|
825.518 |
Gambia |
14
|
812.811 |
Iceland |
79
|
805.469 |
Cape Verde |
55
|
773.810 |
Montenegro |
45
|
675.285 |
Comoros |
34
|
642.320 |
Papua New Guinea |
3
|
615.156 |
Guinea-Bissau |
17
|
572.954 |
Gabon |
11
|
567.575 |
Eswatini |
29
|
535.393 |
Suriname |
40
|
505.699 |
Samoa |
99
|
494.684 |
Belize |
53
|
489.508 |
Equatorial Guinea |
14
|
484.554 |
Đảo Solomon |
25
|
463.637 |
Haiti |
1
|
342.724 |
Bahamas |
40
|
340.866 |
Barbados |
53
|
316.212 |
Vanuatu |
40
|
309.433 |
Tonga |
91
|
242.634 |
Jersey |
80
|
236.026 |
Djibouti |
16
|
222.387 |
Seychelles |
82
|
221.597 |
São Tomé và Príncipe |
44
|
218.850 |
Isle of Man |
79
|
189.994 |
Guernsey |
81
|
157.161 |
Andorra |
69
|
153.383 |
Kiribati |
50
|
147.497 |
Cayman Islands |
90
|
145.906 |
Bermuda |
77
|
131.612 |
Antigua and Barbuda |
63
|
126.122 |
Saint Lucia |
29
|
121.513 |
Gibraltar |
123
|
119.855 |
Đảo Faroe |
83
|
103.894 |
Grenada |
34
|
89.147 |
Greenland |
68
|
79.745 |
Saint Vincent và Grenadines |
28
|
71.501 |
Liechtenstein |
69
|
70.780 |
Quần đảo Turks và Caicos |
76
|
69.803 |
San Marino |
69
|
69.338 |
Dominica |
42
|
66.992 |
Monaco |
65
|
65.140 |
Saint Kitts and Nevis |
49
|
60.467 |
Quần đảo Virgin thuộc Anh |
59
|
41.198 |
Đảo Cook |
84
|
39.780 |
Anguilla |
67
|
23.926 |
Nauru |
79
|
22.976 |
Burundi |
0,12
|
17.139 |
Tuvalu |
52
|
12.528 |
Saint Helena |
58
|
7.892 |
Montserrat |
38
|
4.422 |
Đảo Falkland |
50
|
4.407 |
Niue |
88
|
4.161 |
Tokelau |
71
|
1.936 |
Đảo Pitcairn |
100
|
94 |
Bắc Hàn |
0
|
0 |
Eritrea |
0
|
0 |
Lãnh thổ Ấn Độ Dương thuộc Anh |
0
|
0 |
South Georgia and Sandwich Is. |
0
|
0 |
Vatican |
0
|
0 |
Cập nhật browser để xem
Thông tin này được cập nhật thường xuyên nhưng có thể không phản ánh tổng số người đã tiêm hoặc các loại vaccine mới nhất được quản lý cho từng địa điểm. Tổng số lần tiêm chủng đề cập đến số liều đã được tiêm và có thể bao gồm các liều nhắc lại, bổ sung vào những liều bắt buộc để được tính là đã tiêm chủng đầy đủ. Định nghĩa về tiêm chủng đầy đủ khác nhau tùy theo quốc gia và loại vaccine và có thể thay đổi theo thời gian.
Nguồn: Our World in Data
Lần cuối cập nhật vào ngày 19:28 GMT+7, 5 tháng 7, 2022.
Có nghĩa là khi đó Anh có con số tử vong cao nhất châu Âu và thứ 5 trên thế giới (sau Mỹ, Brazil, Ấn Độ và Mexico), thì con số tử vong giảm xuống còn 2 người vào ngày 9/5/2021.
Chỉ trong năm tháng từ khi bắt đầu tiêm chủng tại Anh hơn 35,3 triệu người đã tiêm mũi đầu vaccine phòng Covid-19 và hơn 17,6 triệu người tiêm cả hai mũi tính tới ngày 9 tháng 5. Trung bình mỗi ngày Anh tiêm khoảng 500 ngàn mũi (trong đó đang tập trung vào tiêm mũi thứ hai nhiều hơn, như ngày 8/5 tiêm trên hơn 438 ngàn mũi 2 và 169 ngàn mũi 1).
Trước những diễn biến mới đây về lây nhiễm Covid-19 tại một số tỉnh thành Việt Nam, bạn bè có hỏi tôi về Anh đã làm thế nào để có thể triển khai tiêm chủng rất nhanh như vậy.
Điều mọi người quan tâm là việc chia tiêm chủng theo các nhóm tuổi và những người có nguy cơ cao được quản lý, thực hiện như thế nào khi Anh Quốc không có cơ chế như đăng ký hộ khẩu cũng như không có thẻ căn cước như tại Việt Nam.
Dịch vụ y tế quốc gia (National Health Service - NHS) cung cấp dịch vụ khám, chữa bệnh miễn phí cho những người được xác định là “định cư thông thường” (ordinary residents) tại Anh.
Tuy nhiên bất cứ ai sống tại Anh cũng có thể đăng ký khám chữa bệnh tại một trạm y tế/phòng khám gần nhà (tuy nhiên chỉ những người là “định cư thông thường” mới được hưởng dịch vụ miễn phí) và sẽ đều được cấp một số NHS duy nhất.
Số NHS này gắn liền với người đó cả đời và mọi thông tin về sức khoẻ được lưu giữ trên hệ thống được số hoá của NHS.
Dù có chuyển chỗ ở nhưng với số NHS này các bác sĩ tại phòng khám mới vẫn có đầy đủ hồ sơ y tế của người này vốn được lưu giữ trong hệ thống của NHS.
Điều quan trọng là hệ thống này chỉ lưu giữ các thông tin liên quan tới sức khoẻ, bệnh lý, những điều trị đã và đang có của mỗi cá nhân. Nó không được sử dụng vào bất cứ mục đích nào khác. Các nhân viên y tế phải tuân thủ nguyên tắc bảo mật được cam kết theo các quy định của NHS giữa nhân viên y tế và bệnh nhân/người sử dụng NHS.
Để triển khai tiêm chủng vaccine Covid-19, Anh Quốc đã sử dụng dữ liệu đăng ký khám chữa bệnh của NHS, bao gồm các dữ liệu cá nhân như ngày tháng năm sinh, địa chỉ chỗ ở, số điện thoại và hồ sơ y tế của người đó để mời đăng ký tiêm theo từng nhóm như quy định của chính phủ.
Nhờ hệ thống dữ liệu NHS đã được số hoá này, việc lọc để ưu tiên người cao tuổi và những người có nguy cơ cao (do các bệnh tiền sử được ghi trong hồ sơ y tế) được thực hiện nhanh chóng, chính xác và dễ dàng hơn.
Giai đoạn đầu triển khai tiêm chủng, những người trên 80-90 tuổi mà tôi có quen biết thuộc nhóm ưu tiên hàng đầu đã nhận được điện thoại của nhân viên y tế gọi tới và đặt hẹn tiêm cho họ qua cuộc gọi điện thoại này.

Nhưng sau đó ít lâu một hệ thống tự đăng ký trên mạng của NHS được tạo lập. Thay vì nhân viên y tế phải gọi từng cú điện thoại để đăng ký tiêm cho một người, thì nay người dân được mời lên mạng tự đăng ký khi tới nhóm tuổi của mình.
Tôi nhận được tin nhắn vào điện thoại di động kèm đường link để lên mạng đăng ký tiêm, trong khi người nhà lại nhận thư mời đăng ký gửi qua bưu điện.
Việc tự đăng ký qua mạng tôi thấy khá dễ dàng, chỉ cần điền đúng ngày tháng năm sinh, địa chỉ chỗ ở và số NHS của mình vì các dữ liệu cá nhân này đã có sẵn trên hệ thống. Nó cho phép mỗi người chọn nơi tiêm và giờ tiêm thích hợp cho mình.
Việc tiêm chủng theo nhóm tuổi dựa trên hệ thống đăng ký ý tế của NHS đã góp phần giúp Anh Quốc triển khai nhanh chóng như vậy tuy đã từng có kêu gọi nên ưu tiên cho người làm các ngành nghề có nguy cơ cao như giáo viên, cảnh sát.
Các chuyên gia về hậu cần tư vấn cho chính phủ Anh lập luận rằng những người có nguy cơ cao dù làm nghề gì cũng vẫn được ưu tiên, không phụ thuộc vào độ tuổi, và rằng nếu chia tiếp theo nghề nghiệp sẽ phức tạp thêm và làm chậm tiến độ tiêm chủng trong khi đang cần triển khai càng nhanh càng tốt.
Điều nhiều người quan tâm là liệu các thông tin cá nhân này được bảo mật như thế nào, và việc bảo mật có đáng tin cậy không? Về nguyên tắc tôi cho rằng đáng tin cậy. Ví dụ: không ai có thể hỏi bác sĩ tiết lộ các thông tin về việc khám chữa bệnh của tôi, kể cả chồng, con, hay chủ lao động, nếu không được tôi cho phép.

Nguồn hình ảnh, PA.
Tại Anh, nhân viên báo ốm, nếu có giấy bác sĩ cho nghỉ ốm là nghỉ thôi, sếp không bao giờ truy hỏi là ốm bệnh gì, bệnh nặng nhẹ thế nào v.v. trừ khi nhân viên tự nguyện chia sẻ.
Các thông tin bệnh lý, xét nghiệm và điều trị của bệnh viện đều được đưa vào hệ thống và thư từ trao đổi giữa bác sĩ bệnh viện và bác sĩ phòng khám địa phương (người gửi bệnh nhân đi bệnh viện) đều được lưu trong hệ thống, đồng thời người bệnh được nhận một bản sao thư này để người đó biết về tình trạng sức khoẻ của mình.
Những thông tin cá nhân trong hệ thống NHS chỉ giới hạn về mặt sức khoẻ: Số NHS là số để xác định một cá nhân trong hệ thống y tế Anh, chứ không phải là một thẻ được cấp theo người, và không có giá trị sử dụng nào khác ngoài mục đích y tế.
Việc sử dụng các thông tin y tế cá nhân đã được số hoá của hệ thống y tế quốc gia này đã góp phần quan trọng cho thành công của Anh Quốc trong triển khai tiêm chủng Covid-19.
Cũng cần nói thêm rằng ngoài việc có hệ thống dữ liệu y tế của NHS được số hoá này thì người dân Anh có lẽ cũng sẵn sàng đi tiêm hơn so với người dân tại nhiều nước châu Âu khác.
Trên 90% số người được mời tiêm chủng tại Anh đều đã đi tiêm, trong khi tỉ lệ này thấp hơn hẳn ở các nước có tâm lý bài vaccine như Pháp chẳng hạn. Tính theo dân số thì tới ngày 9/5/2021 Anh Quốc đã tiêm được hơn 52% (tính trên 1 triệu người) trong khi Pháp mới tiêm được gần 26%, mặc dù Pháp không phải là nước thiếu vaccine cho tiêm chủng.

Nguồn hình ảnh, GettyImages
Ngoài ra Anh đã cam kết đặt mua với 7 hãng thuốc khác nhau tổng cộng 500 triệu liều thuốc các loại ngay từ khi các vaccine này còn đang trong quá trình phát triển và thử nghiệm để khi bất cứ loại nào trong số này được phê duyệt, Anh sẽ là trong số các nước có thuốc sớm nhất.
Nhờ vậy cho tới nay chính phủ Anh đảm bảo có đủ thuốc để có thể tiêm theo đúng lịch trình đã hứa hẹn: hoàn thành tiêm mũi đầu cho toàn bộ dân số trên 18 tuổi của Anh vào ngày 15/7/2021.
Nhờ hiệu quả cao của các vaccine chính được sử dụng tại Anh (Pfizer-BioNTech, Oxford-AstraZeneca và Moderna), nhờ hệ thống dữ liệu y tế đã số hoá và chính sách tập trung tiêm chủng cho 9 nhóm có nguy cơ cao trước (khoảng 32 triệu người, 99% số tử vong tại Anh nằm trong 9 nhóm này) đã góp phần vào thành công của Anh trong việc giảm lây nhiễm và tử vong và cho phép nới lỏng giãn cách xã hội mà tất cả mọi người dân Anh, trong đó có tôi và gia đình tôi, đang rất mong đợi.
Bài viết thể hiện văn phong và quan điểm của tác giả.
.