AmCham kêu gọi VN giảm thời gian cách ly cho người đã tiêm vaccine Covid-19

Nguồn hình ảnh, Getty Images
Phòng Thương mại Hoa Kỳ (AmCham) hôm thứ Hai thúc giục Việt Nam nới lỏng các quy định về thời gian cách ly bắt buộc đối với những người đã được tiêm vaccine Covid-19 nhập cảnh Việt Nam, hãng tin Reuters nói.
AmCham cũng muốn Việt Nam để khối kinh tế tư trang trải chi phí tiêm vaccine Covid-19 cho nhân viên của mình.
Cho đến nay, vaccine vẫn được coi là biện pháp cần thiết để đối phó với đại dịch.
Trong dịp cuối tuần vừa qua, Bộ trưởng Nội vụ Anh - một trong những quốc gia đang đi đầu trong việc triển khai tiêm vaccine trên thế giới - nói rằng mức độ thành công của chương trình vaccine "cho phép chúng ta được sống cuộc đời của mình".
Việt Nam kể từ tháng Ba 2020 tới nay chỉ cho phép công dân nước mình và một số ít người nước ngoài nhập cảnh với việc phải cách ly tập trung dài ngày.
Chính sách này hiện được áp dụng cho cả những người đã được chủng ngừa.
Trong một tuyên bố, Chủ tịch AmCham, ông Adam Sitkoff kêu gọi giới chức hãy nới lỏng quy định đối với các doanh nhân, người nước ngoài, thậm chí cả du khách, nếu họ đã được tiêm phòng đầy đủ.
Ông Sitkoff nói rằng theo kết quả khảo sát do AmCham công bố hồi cuối tháng Ba, có tới 81% các thành viên AmCham sẽ đưa thêm người vào Việt Nam nếu như quy định về thời hạn cách ly được giảm xuống còn 7 ngày.
Trong đợt bùng phát dịch bệnh mới nhất, bắt đầu từ 27/4 tới nay, thời gian cách ly tập trung đã được nâng lên 21 ngày, so với mức 14 ngày trong những đợt trước.
Kết quả khảo sát cũng cho thấy các hãng của Hoa Kỳ hoạt động tại Việt Nam đang gặp khó khăn về chuỗi cung ứng do ảnh hưởng của đại dịch, đặc biệt là trong việc tìm nguồn hàng thay thế và quản lý nguồn hàng.
"Nguồn cung ứng bị gián đoạn và các hạn chế về đi lại đang và sẽ tiếp tục gây ảnh hưởng tới nhiều lĩnh vực kinh doanh," ông Sitkoff nói.
Ông Sitkoff nói với hãng tin Reuters, nhiều thành viên AmCham sẵn sàng trả tiền để nhân viên của họ được tiêm vaccine, và hiện đang có những thảo luận với chính phủ Việt Nam.
Việt Nam 'đang cân nhắc'
Với chiến lược phòng chống Covid-19 bằng cách xét nghiệm, truy dấu vết và cách ly tập trung, Việt Nam được đánh giá cao về thành tích phòng chống đại dịch.

Nguồn hình ảnh, Getty Images
Cho đến cuối ngày 24/5, Việt Nam ghi nhận có 5.404 ca dương tính, với 44 trường hợp tử vong.
Tuy nhiên, nước này hiện đang đối diện với làn sóng bùng phát thứ tư, với mức độ lây nhiễm trong cộng đồng cao hơn hẳn so với ba lần trước.
Theo số liệu từ Bộ Y tế Việt Nam, trong tổng số 3.734 ca dương tính lây nhiễm trong nước, số ca mắc trong đợt bốn là 2.348 trường hợp, chiếm đa số tổng các ca lây nhiễm trong cộng đồng kể từ đầu dịch tới nay.
Mức độ lây nhiễm mạnh mẽ khiến đã có những lời kêu gọi chính phủ phải tăng tốc chương trình tiêm vaccine diện rộng.
Tình trạng tăng vọt các ca mới cũng khiến giới chức cân nhắc giảm thời hạn đối với người đã tiêm phòng, nhằm giảm tải áp lực ở các khu cách ly tập trung.
Theo Bộ Y tế, trong cuộc họp chiều 19/5 của Ban Chỉ đạo quốc gia phòng chống dịch COVID-19, Phó Thủ tướng Vũ Đức Đam yêu cầu hoạch định phương án xét nghiệm mới để phân loại người nhập cảnh, trong đó gồm những người đã tiêm vaccine đầy đủ.
Mục tiêu là nhằm "rút ngắn thời gian cách ly người nhập cảnh", qua đó sàng lọc "người nào an toàn rồi thì có thể chỉ cần cách ly tập trung 7 ngày và tiếp tục về nhà theo dõi y tế", theo trang tin của Bộ Y tế.
Trước đó, từ khi Việt Nam bắt đầu triển khai chương trình chủng ngừa, hồi tháng Ba, đã có những ý kiến được đặt ra đối với việc nới lỏng quy định cho những người đã có 'hộ chiếu vaccine'.
Tuy nhiên, ý tưởng này sau đó vẫn chưa được triển khai do có những lo ngại về việc Việt Nam chưa đạt tình trạng miễn dịch cộng đồng.
Hồi trung tuần tháng Tư, ông Đặng Quang Tấn, Cục trưởng Y tế Dự phòng Đặng Quang Tấn nói với truyền thông trong nước rằng do tỷ lệ tiêm vaccine của Việt Nam chưa đạt yêu cầu nên miễn dịch cộng đồng vẫn còn rất thấp.

Nguồn hình ảnh, Getty Images
Điều này khiến việc triển khai hộ chiếu vaccine mà không quản lý chặt "có thể làm lây nhiễm dịch ra cộng đồng, nguy cơ không kiểm soát được", ông Tấn nói.
Với tình hình hiện thời, được biết Bộ Y tế sẽ đưa ra phương án sàng lọc và thời gian cách ly tập trung mới cho các đối tượng khác nhau trong vòng một tuần, kể từ cuộc họp chiều 19/5.
Việt Nam đến nay đã tiêm được hơn 1 triệu liều vaccine Covid-19. Trong số này, đã có gần 29 ngàn người được tiêm mũi thứ hai, theo số liệu cập nhật đến ngày 22/5.
Các đối tượng được tiêm cho đến nay gồm các cán bộ, nhân viên y tế trực tiếp tham gia điều trị bệnh nhân Covid-19 hoặc thực hiện lấy mẫu, làm xét nghiệm, truy vết, những người tham gia tổ hoạt động phòng chống Covid-19 tại các cơ sở cụm dân cư, ban chỉ đạo phòng chống Covid-19, và các thành viên lực lượng công an, quân đội.
Xem thêm về tiến độ tiêm chủng ở VN và trên thế giới:
Triển khai vaccine toàn cầu
Nguồn: Our World in Data
Triển khai vaccine toàn cầu
Tỷ lệ người dân được tiêm chủng đầy đủ
Thế giới |
61
|
12.120.524.547 |
Trung Quốc |
87
|
3.403.643.000 |
Ấn Độ |
66
|
1.978.918.170 |
Hoa Kỳ |
67
|
596.233.489 |
Brazil |
79
|
456.903.089 |
Indonesia |
61
|
417.522.347 |
Nhật Bản |
81
|
285.756.540 |
Bangladesh |
72
|
278.785.812 |
Pakistan |
57
|
273.365.003 |
Việt Nam |
83
|
233.534.502 |
Mexico |
61
|
209.179.257 |
Đức |
76
|
182.926.984 |
Nga |
51
|
168.992.435 |
Philippines |
64
|
153.852.751 |
Iran |
68
|
149.957.751 |
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland |
73
|
149.397.250 |
Thổ Nhĩ Kỳ |
62
|
147.839.557 |
Pháp |
78
|
146.197.822 |
Thái Lan |
76
|
139.099.244 |
Italy |
79
|
138.319.018 |
Hàn Quốc |
87
|
126.015.059 |
Argentina |
82
|
106.075.760 |
Tây Ban Nha |
87
|
95.153.556 |
Ai Cập |
36
|
91.447.330 |
Canada |
83
|
86.256.122 |
Colombia |
71
|
85.767.160 |
Peru |
83
|
77.892.776 |
Malaysia |
83
|
71.272.417 |
Saudi Arabia |
71
|
66.700.629 |
Myanmar |
49
|
62.259.560 |
Chile |
92
|
59.605.701 |
Đài Loan |
82
|
58.215.158 |
Úc |
84
|
57.927.802 |
Uzbekistan |
46
|
55.782.994 |
Morocco |
63
|
54.846.507 |
Ba Lan |
60
|
54.605.119 |
Nigeria |
10
|
50.619.238 |
Ethiopia |
32
|
49.687.694 |
Nepal |
69
|
46.888.075 |
Campuchia |
85
|
40.956.960 |
Sri Lanka |
68
|
39.586.599 |
Cuba |
88
|
38.725.766 |
Venezuela |
50
|
37.860.994 |
Nam Phi |
32
|
36.861.626 |
Ecuador |
78
|
35.827.364 |
Hà Lan |
70
|
33.326.378 |
Ukraine |
35
|
31.668.577 |
Mozambique |
44
|
31.616.078 |
Bỉ |
79
|
25.672.563 |
UAE |
98
|
24.922.054 |
Bồ Đào Nha |
87
|
24.616.852 |
Rwanda |
65
|
22.715.578 |
Thụy Điển |
75
|
22.674.504 |
Uganda |
24
|
21.756.456 |
Hy Lạp |
74
|
21.111.318 |
Kazakhstan |
49
|
20.918.681 |
Angola |
21
|
20.397.115 |
Ghana |
23
|
18.643.437 |
Iraq |
18
|
18.636.865 |
Kenya |
17
|
18.535.975 |
Áo |
73
|
18.418.001 |
Israel |
66
|
18.190.799 |
Guatemala |
35
|
17.957.760 |
Hong Kong |
86
|
17.731.631 |
Cộng hòa Czech |
64
|
17.676.269 |
Romania |
42
|
16.827.486 |
Hungary |
64
|
16.530.488 |
Dominican Republic |
55
|
15.784.815 |
Thụy Sĩ |
69
|
15.759.752 |
Algeria |
15
|
15.205.854 |
Honduras |
53
|
14.444.316 |
Singapore |
92
|
14.225.122 |
Bolivia |
51
|
13.892.966 |
Tajikistan |
52
|
13.782.905 |
Azerbaijan |
47
|
13.772.531 |
Đan Mạch |
82
|
13.227.724 |
Belarus |
67
|
13.206.203 |
Tunisia |
53
|
13.192.714 |
Côte d'Ivoire |
20
|
12.753.769 |
Phần Lan |
78
|
12.168.388 |
Zimbabwe |
31
|
12.006.503 |
Nicaragua |
82
|
11.441.278 |
Na Uy |
74
|
11.413.904 |
New Zealand |
80
|
11.165.408 |
Costa Rica |
81
|
11.017.624 |
Ireland |
81
|
10.984.032 |
El Salvador |
66
|
10.958.940 |
Lào |
69
|
10.894.482 |
Jordan |
44
|
10.007.983 |
Paraguay |
48
|
8.952.310 |
Tanzania |
7
|
8.837.371 |
Uruguay |
83
|
8.682.129 |
Serbia |
48
|
8.534.688 |
Panama |
71
|
8.366.229 |
Sudan |
10
|
8.179.010 |
Kuwait |
77
|
8.120.613 |
Zambia |
24
|
7.199.179 |
Turkmenistan |
48
|
7.140.000 |
Slovakia |
51
|
7.076.057 |
Oman |
58
|
7.068.002 |
Qatar |
90
|
6.981.756 |
Afghanistan |
13
|
6.445.359 |
Guinea |
20
|
6.329.141 |
Lebanon |
35
|
5.673.326 |
Mông Cổ |
65
|
5.492.919 |
Croatia |
55
|
5.258.768 |
Lithuania |
70
|
4.489.177 |
Bulgaria |
30
|
4.413.874 |
Syria |
10
|
4.232.490 |
Lãnh thổ Palestine |
34
|
3.734.270 |
Benin |
22
|
3.681.560 |
Libya |
17
|
3.579.762 |
Niger |
10
|
3.530.154 |
DR Congo |
2
|
3.514.480 |
Sierra Leone |
23
|
3.493.386 |
Bahrain |
70
|
3.455.214 |
Togo |
18
|
3.290.821 |
Kyrgyzstan |
20
|
3.154.348 |
Somalia |
10
|
3.143.630 |
Slovenia |
59
|
2.996.484 |
Burkina Faso |
7
|
2.947.625 |
Albania |
43
|
2.906.126 |
Georgia |
32
|
2.902.085 |
Latvia |
70
|
2.893.861 |
Mauritania |
28
|
2.872.677 |
Botswana |
63
|
2.730.607 |
Liberia |
41
|
2.716.330 |
Mauritius |
74
|
2.559.789 |
Senegal |
6
|
2.523.856 |
Mali |
6
|
2.406.986 |
Madagascar |
4
|
2.369.775 |
Chad |
12
|
2.356.138 |
Malawi |
8
|
2.166.402 |
Moldova |
26
|
2.165.600 |
Armenia |
33
|
2.150.112 |
Estonia |
64
|
1.993.944 |
Bosnia and Herzegovina |
26
|
1.924.950 |
Bhutan |
86
|
1.910.077 |
Bắc Macedonia |
40
|
1.850.145 |
Cameroon |
4
|
1.838.907 |
Kosovo |
46
|
1.830.809 |
Cyprus |
72
|
1.788.761 |
Timor-Leste |
52
|
1.638.158 |
Fiji |
70
|
1.609.748 |
Trinidad và Tobago |
51
|
1.574.574 |
Jamaica |
24
|
1.459.394 |
Macao |
89
|
1.441.062 |
Malta |
91
|
1.317.628 |
Luxembourg |
73
|
1.304.777 |
Nam Sudan |
10
|
1.226.772 |
Cộng hòa Trung Phi |
22
|
1.217.399 |
Brunei Darussalam |
97
|
1.173.118 |
Guyana |
58
|
1.011.150 |
Maldives |
71
|
945.036 |
Lesotho |
34
|
933.825 |
Yemen |
1
|
864.544 |
Congo |
12
|
831.318 |
Namibia |
16
|
825.518 |
Gambia |
14
|
812.811 |
Iceland |
79
|
805.469 |
Cape Verde |
55
|
773.810 |
Montenegro |
45
|
675.285 |
Comoros |
34
|
642.320 |
Papua New Guinea |
3
|
615.156 |
Guinea-Bissau |
17
|
572.954 |
Gabon |
11
|
567.575 |
Eswatini |
29
|
535.393 |
Suriname |
40
|
505.699 |
Samoa |
99
|
494.684 |
Belize |
53
|
489.508 |
Equatorial Guinea |
14
|
484.554 |
Đảo Solomon |
25
|
463.637 |
Haiti |
1
|
342.724 |
Bahamas |
40
|
340.866 |
Barbados |
53
|
316.212 |
Vanuatu |
40
|
309.433 |
Tonga |
91
|
242.634 |
Jersey |
80
|
236.026 |
Djibouti |
16
|
222.387 |
Seychelles |
82
|
221.597 |
São Tomé và Príncipe |
44
|
218.850 |
Isle of Man |
79
|
189.994 |
Guernsey |
81
|
157.161 |
Andorra |
69
|
153.383 |
Kiribati |
50
|
147.497 |
Cayman Islands |
90
|
145.906 |
Bermuda |
77
|
131.612 |
Antigua and Barbuda |
63
|
126.122 |
Saint Lucia |
29
|
121.513 |
Gibraltar |
123
|
119.855 |
Đảo Faroe |
83
|
103.894 |
Grenada |
34
|
89.147 |
Greenland |
68
|
79.745 |
Saint Vincent và Grenadines |
28
|
71.501 |
Liechtenstein |
69
|
70.780 |
Quần đảo Turks và Caicos |
76
|
69.803 |
San Marino |
69
|
69.338 |
Dominica |
42
|
66.992 |
Monaco |
65
|
65.140 |
Saint Kitts and Nevis |
49
|
60.467 |
Quần đảo Virgin thuộc Anh |
59
|
41.198 |
Đảo Cook |
84
|
39.780 |
Anguilla |
67
|
23.926 |
Nauru |
79
|
22.976 |
Burundi |
0,12
|
17.139 |
Tuvalu |
52
|
12.528 |
Saint Helena |
58
|
7.892 |
Montserrat |
38
|
4.422 |
Đảo Falkland |
50
|
4.407 |
Niue |
88
|
4.161 |
Tokelau |
71
|
1.936 |
Đảo Pitcairn |
100
|
94 |
Bắc Hàn |
0
|
0 |
Eritrea |
0
|
0 |
Lãnh thổ Ấn Độ Dương thuộc Anh |
0
|
0 |
South Georgia and Sandwich Is. |
0
|
0 |
Vatican |
0
|
0 |
Cập nhật browser để xem
Thông tin này được cập nhật thường xuyên nhưng có thể không phản ánh tổng số người đã tiêm hoặc các loại vaccine mới nhất được quản lý cho từng địa điểm. Tổng số lần tiêm chủng đề cập đến số liều đã được tiêm và có thể bao gồm các liều nhắc lại, bổ sung vào những liều bắt buộc để được tính là đã tiêm chủng đầy đủ. Định nghĩa về tiêm chủng đầy đủ khác nhau tùy theo quốc gia và loại vaccine và có thể thay đổi theo thời gian.
Nguồn: Our World in Data
Lần cuối cập nhật vào ngày 19:28 GMT+7, 5 tháng 7, 2022.