Việt Nam nhận thêm gần 1,7 triệu liều vaccine AstraZeneca

Nguồn hình ảnh, Getty Images
1,682 triệu liều vaccine AstraZeneca về tới Việt Nam trong chương trình COVAX của WHO phân phối.
Lô vaccine được chờ đợi bấy lâu nay trong bối cảnh Việt Nam đã lên lịch triển khai tiêm đợt ba trong lúc dịch bùng phát tại cộng đồng tại nhiều tỉnh thành từ cuối tháng Tư.
"Trong bối cảnh dịch bệnh vẫn đang diễn biến phức tạp trên thế giới và khu vực với hơn 3 triệu ca tử vong, chúng ta cần chủ động "phòng bệnh hơn chữa bệnh," GS.TS Phan Trọng Lân, Viện trưởng Viện Pasteur TP Hồ Chí Minh khẳng định.
"Do đó, việc tiêm vaccine phòng COVID-19 là hết sức cần thiết để tăng tỷ lệ miễn dịch trong cộng đồng, ngăn chặn dịch bệnh bùng phát và để Việt Nam không bị rơi vào tình trạng phong tỏa như nhiều quốc gia khác trên thế giới".
Đây là lô vaccine AstraZeneca thứ 2 của Covax phân phối cho Việt Nam. Đợt 1 gồm 811.200 liều, lô thứ nhất chuyển tới Việt Nam 1/4.
Trước đó Việt Nam cũng đã nhận 117.600 liều vaccine AstraZeneca vào ngày 24/2.

Đến ngày 15/5, cả nước đã thực hiện tiêm vaccine phòng COVID-19 hai đợt với 977.032 liều. Được biết 22.512 người đã được tiêm đủ hai mũi vaccine, theo Bộ Y tế Việt Nam.
Những đối tượng được tiêm là cán bộ, nhân viên y tế lấy mẫu bệnh phẩm, xét nghiệm, truy vết, trực tiếp điều trị bệnh nhân COVID-19 cùng Ban Chỉ đạo phòng chống dịch các cấp, các lực lượng công an, quân đội.
Bộ trưởng Y tế Nguyễn Thanh Long cho biết Bộ đã nỗ lực tiếp cận các nguồn cung vaccine qua nhiều kênh khác nhau bao gồm cả các nhà sản xuất, các tổ chức quốc tế, đại sứ quán các nước…

Nguồn hình ảnh, Getty Image
Tổng số vaccine Việt Nam đã mua, đăng ký là khoảng 170 triệu liều, trong đó số đã ký kết, có cam kết là khoảng 110 triệu liều.
110 triệu liều này gồm 38,9 triệu liều từ chương trình COVAX Facility, 30 triệu liều từ Astra Zeneca, 31 triệu liều từ Pfizer/BioNTech.
Vào tuần trước Việt Nam cho biết trong khi ngoài nguồn cung cấp vaccine nhập khẩu, Việt Nam đang thúc đẩy nghiên cứu, phát triển vaccine ở trong nước.
"Vaccine do Việt Nam sản xuất dự kiến sẽ được sử dụng trong năm 2022 để có thể chủ động nguồn cung, an ninh y tế, ứng phó khi đại dịch xảy ra trong tương lai," Người phát ngôn Bộ Ngoại giao Lê Thị Thu Hằng nói với các phóng viên.
"Đồng thời, để mở ra cơ hội khống chế sự lây lan của dịch bệnh nguy hiểm này, Việt Nam cũng mong muốn các quốc gia chia sẻ thông tin miễn trừ bản quyền đối với vaccine COVID-19 để các loại vaccine sớm được phổ biến rộng rãi ở tất cả các nước trên thế giới," bà Hằng nói thêm.
Về lộ trình vaccine, mục tiêu của COVAX là phân phối 2 tỉ liều trước cuối năm 2021, trong đó 50% dành cho 92 quốc gia có thu nhập thấp và trung bình.
Mọi quốc gia (bất kể mức phát triển) đều có thể tiếp cận vaccine COVID-19 của COVAX.
Mục tiêu cuối cùng là các quốc gia tham gia COVAX được tiêm chủng ít nhất 20% dân số, bắt đầu từ đội ngũ y tế và những người dễ bị tổn thương nhất.

Vào ngày 14/5 đại diện Bộ Y tế vừa phát đi thông tin cảnh báo có lừa đảo tiêm chủng vaccine ngừa COVID-19, trong khi thời điểm hiện nay "chưa có vaccine tiêm dịch vụ".
Cảnh báo này được đưa ra sau một thông báo đang lan truyền trên mạng của một doanh nghiệp, thông báo doanh nghiệp tổ chức tiêm vaccine Sputnik V ngừa COVID-19 của Nga chi phí tiêm là 1.5 triệu VND/người, thời gian tiêm là ngày 12 và 13/5.
Đại diện Bộ Y tế cho biết Việt Nam chưa nhập khẩu được vaccine của Nga và đề nghị người dân cảnh giác trước những "chiêu trò tương tự".
Thủ tướng Nhật Yoshihide Suga vào ngày 11/5 thông báo viện trợ không hoàn lại 200 triệu yên (1.8 triệu USD) dây chuyền bảo quản lạnh vaccine khi điện đàm với Chủ tịch nước Nguyễn Xuân Phúc.
Triển khai vaccine toàn cầu
Tỷ lệ người dân được tiêm chủng đầy đủ
Thế giới |
61
|
12.120.524.547 |
Trung Quốc |
87
|
3.403.643.000 |
Ấn Độ |
66
|
1.978.918.170 |
Hoa Kỳ |
67
|
596.233.489 |
Brazil |
79
|
456.903.089 |
Indonesia |
61
|
417.522.347 |
Nhật Bản |
81
|
285.756.540 |
Bangladesh |
72
|
278.785.812 |
Pakistan |
57
|
273.365.003 |
Việt Nam |
83
|
233.534.502 |
Mexico |
61
|
209.179.257 |
Đức |
76
|
182.926.984 |
Nga |
51
|
168.992.435 |
Philippines |
64
|
153.852.751 |
Iran |
68
|
149.957.751 |
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland |
73
|
149.397.250 |
Thổ Nhĩ Kỳ |
62
|
147.839.557 |
Pháp |
78
|
146.197.822 |
Thái Lan |
76
|
139.099.244 |
Italy |
79
|
138.319.018 |
Hàn Quốc |
87
|
126.015.059 |
Argentina |
82
|
106.075.760 |
Tây Ban Nha |
87
|
95.153.556 |
Ai Cập |
36
|
91.447.330 |
Canada |
83
|
86.256.122 |
Colombia |
71
|
85.767.160 |
Peru |
83
|
77.892.776 |
Malaysia |
83
|
71.272.417 |
Saudi Arabia |
71
|
66.700.629 |
Myanmar |
49
|
62.259.560 |
Chile |
92
|
59.605.701 |
Đài Loan |
82
|
58.215.158 |
Úc |
84
|
57.927.802 |
Uzbekistan |
46
|
55.782.994 |
Morocco |
63
|
54.846.507 |
Ba Lan |
60
|
54.605.119 |
Nigeria |
10
|
50.619.238 |
Ethiopia |
32
|
49.687.694 |
Nepal |
69
|
46.888.075 |
Campuchia |
85
|
40.956.960 |
Sri Lanka |
68
|
39.586.599 |
Cuba |
88
|
38.725.766 |
Venezuela |
50
|
37.860.994 |
Nam Phi |
32
|
36.861.626 |
Ecuador |
78
|
35.827.364 |
Hà Lan |
70
|
33.326.378 |
Ukraine |
35
|
31.668.577 |
Mozambique |
44
|
31.616.078 |
Bỉ |
79
|
25.672.563 |
UAE |
98
|
24.922.054 |
Bồ Đào Nha |
87
|
24.616.852 |
Rwanda |
65
|
22.715.578 |
Thụy Điển |
75
|
22.674.504 |
Uganda |
24
|
21.756.456 |
Hy Lạp |
74
|
21.111.318 |
Kazakhstan |
49
|
20.918.681 |
Angola |
21
|
20.397.115 |
Ghana |
23
|
18.643.437 |
Iraq |
18
|
18.636.865 |
Kenya |
17
|
18.535.975 |
Áo |
73
|
18.418.001 |
Israel |
66
|
18.190.799 |
Guatemala |
35
|
17.957.760 |
Hong Kong |
86
|
17.731.631 |
Cộng hòa Czech |
64
|
17.676.269 |
Romania |
42
|
16.827.486 |
Hungary |
64
|
16.530.488 |
Dominican Republic |
55
|
15.784.815 |
Thụy Sĩ |
69
|
15.759.752 |
Algeria |
15
|
15.205.854 |
Honduras |
53
|
14.444.316 |
Singapore |
92
|
14.225.122 |
Bolivia |
51
|
13.892.966 |
Tajikistan |
52
|
13.782.905 |
Azerbaijan |
47
|
13.772.531 |
Đan Mạch |
82
|
13.227.724 |
Belarus |
67
|
13.206.203 |
Tunisia |
53
|
13.192.714 |
Côte d'Ivoire |
20
|
12.753.769 |
Phần Lan |
78
|
12.168.388 |
Zimbabwe |
31
|
12.006.503 |
Nicaragua |
82
|
11.441.278 |
Na Uy |
74
|
11.413.904 |
New Zealand |
80
|
11.165.408 |
Costa Rica |
81
|
11.017.624 |
Ireland |
81
|
10.984.032 |
El Salvador |
66
|
10.958.940 |
Lào |
69
|
10.894.482 |
Jordan |
44
|
10.007.983 |
Paraguay |
48
|
8.952.310 |
Tanzania |
7
|
8.837.371 |
Uruguay |
83
|
8.682.129 |
Serbia |
48
|
8.534.688 |
Panama |
71
|
8.366.229 |
Sudan |
10
|
8.179.010 |
Kuwait |
77
|
8.120.613 |
Zambia |
24
|
7.199.179 |
Turkmenistan |
48
|
7.140.000 |
Slovakia |
51
|
7.076.057 |
Oman |
58
|
7.068.002 |
Qatar |
90
|
6.981.756 |
Afghanistan |
13
|
6.445.359 |
Guinea |
20
|
6.329.141 |
Lebanon |
35
|
5.673.326 |
Mông Cổ |
65
|
5.492.919 |
Croatia |
55
|
5.258.768 |
Lithuania |
70
|
4.489.177 |
Bulgaria |
30
|
4.413.874 |
Syria |
10
|
4.232.490 |
Lãnh thổ Palestine |
34
|
3.734.270 |
Benin |
22
|
3.681.560 |
Libya |
17
|
3.579.762 |
Niger |
10
|
3.530.154 |
DR Congo |
2
|
3.514.480 |
Sierra Leone |
23
|
3.493.386 |
Bahrain |
70
|
3.455.214 |
Togo |
18
|
3.290.821 |
Kyrgyzstan |
20
|
3.154.348 |
Somalia |
10
|
3.143.630 |
Slovenia |
59
|
2.996.484 |
Burkina Faso |
7
|
2.947.625 |
Albania |
43
|
2.906.126 |
Georgia |
32
|
2.902.085 |
Latvia |
70
|
2.893.861 |
Mauritania |
28
|
2.872.677 |
Botswana |
63
|
2.730.607 |
Liberia |
41
|
2.716.330 |
Mauritius |
74
|
2.559.789 |
Senegal |
6
|
2.523.856 |
Mali |
6
|
2.406.986 |
Madagascar |
4
|
2.369.775 |
Chad |
12
|
2.356.138 |
Malawi |
8
|
2.166.402 |
Moldova |
26
|
2.165.600 |
Armenia |
33
|
2.150.112 |
Estonia |
64
|
1.993.944 |
Bosnia and Herzegovina |
26
|
1.924.950 |
Bhutan |
86
|
1.910.077 |
Bắc Macedonia |
40
|
1.850.145 |
Cameroon |
4
|
1.838.907 |
Kosovo |
46
|
1.830.809 |
Cyprus |
72
|
1.788.761 |
Timor-Leste |
52
|
1.638.158 |
Fiji |
70
|
1.609.748 |
Trinidad và Tobago |
51
|
1.574.574 |
Jamaica |
24
|
1.459.394 |
Macao |
89
|
1.441.062 |
Malta |
91
|
1.317.628 |
Luxembourg |
73
|
1.304.777 |
Nam Sudan |
10
|
1.226.772 |
Cộng hòa Trung Phi |
22
|
1.217.399 |
Brunei Darussalam |
97
|
1.173.118 |
Guyana |
58
|
1.011.150 |
Maldives |
71
|
945.036 |
Lesotho |
34
|
933.825 |
Yemen |
1
|
864.544 |
Congo |
12
|
831.318 |
Namibia |
16
|
825.518 |
Gambia |
14
|
812.811 |
Iceland |
79
|
805.469 |
Cape Verde |
55
|
773.810 |
Montenegro |
45
|
675.285 |
Comoros |
34
|
642.320 |
Papua New Guinea |
3
|
615.156 |
Guinea-Bissau |
17
|
572.954 |
Gabon |
11
|
567.575 |
Eswatini |
29
|
535.393 |
Suriname |
40
|
505.699 |
Samoa |
99
|
494.684 |
Belize |
53
|
489.508 |
Equatorial Guinea |
14
|
484.554 |
Đảo Solomon |
25
|
463.637 |
Haiti |
1
|
342.724 |
Bahamas |
40
|
340.866 |
Barbados |
53
|
316.212 |
Vanuatu |
40
|
309.433 |
Tonga |
91
|
242.634 |
Jersey |
80
|
236.026 |
Djibouti |
16
|
222.387 |
Seychelles |
82
|
221.597 |
São Tomé và Príncipe |
44
|
218.850 |
Isle of Man |
79
|
189.994 |
Guernsey |
81
|
157.161 |
Andorra |
69
|
153.383 |
Kiribati |
50
|
147.497 |
Cayman Islands |
90
|
145.906 |
Bermuda |
77
|
131.612 |
Antigua and Barbuda |
63
|
126.122 |
Saint Lucia |
29
|
121.513 |
Gibraltar |
123
|
119.855 |
Đảo Faroe |
83
|
103.894 |
Grenada |
34
|
89.147 |
Greenland |
68
|
79.745 |
Saint Vincent và Grenadines |
28
|
71.501 |
Liechtenstein |
69
|
70.780 |
Quần đảo Turks và Caicos |
76
|
69.803 |
San Marino |
69
|
69.338 |
Dominica |
42
|
66.992 |
Monaco |
65
|
65.140 |
Saint Kitts and Nevis |
49
|
60.467 |
Quần đảo Virgin thuộc Anh |
59
|
41.198 |
Đảo Cook |
84
|
39.780 |
Anguilla |
67
|
23.926 |
Nauru |
79
|
22.976 |
Burundi |
0,12
|
17.139 |
Tuvalu |
52
|
12.528 |
Saint Helena |
58
|
7.892 |
Montserrat |
38
|
4.422 |
Đảo Falkland |
50
|
4.407 |
Niue |
88
|
4.161 |
Tokelau |
71
|
1.936 |
Đảo Pitcairn |
100
|
94 |
Bắc Hàn |
0
|
0 |
Eritrea |
0
|
0 |
Lãnh thổ Ấn Độ Dương thuộc Anh |
0
|
0 |
South Georgia and Sandwich Is. |
0
|
0 |
Vatican |
0
|
0 |
Cập nhật browser để xem
Thông tin này được cập nhật thường xuyên nhưng có thể không phản ánh tổng số người đã tiêm hoặc các loại vaccine mới nhất được quản lý cho từng địa điểm. Tổng số lần tiêm chủng đề cập đến số liều đã được tiêm và có thể bao gồm các liều nhắc lại, bổ sung vào những liều bắt buộc để được tính là đã tiêm chủng đầy đủ. Định nghĩa về tiêm chủng đầy đủ khác nhau tùy theo quốc gia và loại vaccine và có thể thay đổi theo thời gian.
Nguồn: Our World in Data
Lần cuối cập nhật vào ngày 19:28 GMT+7, 5 tháng 7, 2022.
Triển khai vaccine toàn cầu
Nguồn: Our World in Data