Vaccine Vero Cell của Sinopharm đang được tiêm cho ai ở Việt Nam?

Một phụ nữ tiêm AstraZeneca tại trường THCS Trưng Vương, Hà Nội vào ngày 30/7/2021

Nguồn hình ảnh, Getty Images

Chụp lại hình ảnh, Một phụ nữ tiêm AstraZeneca tại trường THCS Trưng Vương, Hà Nội vào ngày 30/7/2021

Vaccine Vero Cell, của hãng nhà nước Trung Quốc Sinopharm, do Beijing Institute of Biological Products sản xuất tại Trung Quốc, là một trong năm loại vaccine mà Việt Nam đã phê duyệt có điều kiện cho nhu cầu cấp bách phòng, chống dịch bệnh Covid-19.

Ngày 2/8, Sở Y tế Quảng Ninh tiết lộ, tính riêng 10 ngày (10 - 20/7), các đơn vị y tế đã triển khai tiêm hơn 80.000 liều vaccine Vero Cell của Sinopharm.

Quảng Ninh nói số vaccine này dành cho các đối tượng ưu tiên là chuyên gia, người lao động có quốc tịch Trung Quốc; du học sinh, người có kế hoạch đi học, làm việc tại Trung Quốc; cư dân biên giới; công nhân đang làm việc cho các doanh nghiệp có vốn Trung Quốc trên địa bàn…

Tất cả địa phương đang tiêm vét mũi 1 để hoàn thành trước ngày 3/8, dự kiến đạt hơn 80.000 mũi.

Mũi 2 cùng loại được triển khai từ ngày 4 - 31/8.

Trong đó, huyện Bình Liêu đã đạt 80% số đối tượng được tiêm, với 50% độ phủ toàn dân. Đây cũng là huyện duy nhất của Việt Nam đạt tỷ lệ tiêm phòng Covid-19 cao.

Tính chung đến hiện tại, Quảng Ninh đã triển khai 7 đợt tiêm vaccine phòng Covid-19 với tổng số 126.645 liều.

Trong đó, hơn 115.000 người tiêm 1 mũi và trên 11.500 người tiêm đủ 2 mũi.

Không rõ ngoài vaccine của Sinopharm, còn loại vaccine nào đã được dùng trong tổng số 126.645 liều tại Quảng Ninh.

Trước đó, ngày 20/6, Việt Nam đã nhận 500.000 liều vaccine Vero Cell của Sinopharm do Chính phủ Trung Quốc trao tặng.

Số vaccine này, theo thỏa thuận song phương, được tiêm cho 3 nhóm: người Trung Quốc đang làm việc tại Việt Nam, người Việt Nam có nhu cầu học tập, làm việc tại Trung Quốc và người dân khu vực biên giới thường có quan hệ giao thương với Trung Quốc.

Trong tháng 7, Viện Vệ sinh dịch tễ trung ương, Hà Nội đã công bố Hướng dẫn tiêm vaccine của Sinopharm, là tài liệu tập huấn cho cán bộ y tế.

"Theo kết quả nghiên cứu lâm sàng cho thấy vaccine COVID-19 (Vero Cell) bất hoạt của Sinopharm có hiệu lực bảo vệ trước tác nhân gây bệnh COVID-19 là 79%."

"Hiệu lực của vaccine theo kết quả nghiên cứu lâm sàng cho thấy vaccine Comirnaty của Pfizer - BioNTech có hiệu lực bảo vệ trước tác nhân gây bệnh COVID-19 từ 95% đến 100% sau khi tiêm liều thứ 2 khoảng 7 ngày."

"Vaccine đã được chứng minh là có hiệu quả tới 94,1% (dao động từ 89,3% đến 96,8% với độ tin cậy 95%). Hiệu quả được duy trì trên tất cả các nhóm tuổi (trên 18 tuổi) và không bị ảnh hưởng bởi giới tính hoặc dân tộc.

"Theo một số nghiên cứu về vaccine phòng COVID-19 Moderna, hiệu quả sau liều đầu tiên đạt 91,9% bắt đầu từ 14 ngày sau tiêm với thời gian theo dõi trung bình là 28 ngày và thông tin về việc kháng thể tồn tại đến 6 tháng sau liều thứ hai đã được ghi nhận."

Người dân địa phương chờ nhận AstraZeneca tại trường THCS Trưng Vương, Hà Nội vào ngày 30/7/2021

Nguồn hình ảnh, Getty Images

Chụp lại hình ảnh, Người dân địa phương chờ nhận AstraZeneca tại trường THCS Trưng Vương, Hà Nội vào ngày 30/7/2021

Hà Tĩnh và Quảng Bình

Hôm 20/7 tỉnh Hà Tĩnh ban hành Kế hoạch tiêm vaccine Vero Cell cho người Trung Quốc sinh sống và làm việc trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh và tỉnh Quảng Bình.

Thời gian tiêm mũi một là 21/7/2021 và mũi 2 là ngày 18/8.

Tổng số 370 người, trong đó Hà Tĩnh 351 người, Quảng Bình 19 người.

Danh sách đối tượng tiêm chủng do Đại sứ quán Trung Quốc cung cấp.

Lạng Sơn

Ngày 17/7/2021 Sở Y tế Lạng Sơn đã ban hành kế hoạch về việc Triển khai Chiến dịch tiêm vaccine Vero Cell trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.

Lạng Sơn sẽ triển khai tiêm cho 04 đối tượng sau:

Người dân tại các xã của các huyện có đường biên giới với Trung Quốc.

Người có nhu cầu trao đổi, hoạt động thương mại, dịch vụ với Trung Quốc.

Lưu học sinh Việt Nam đang và sẽ học tập ở Trung Quốc.

Công dân Việt Nam có thân nhân ở Trung Quốc có nhu cầu thăm thân.

Theo kế hoạch, việc tiêm ở Lạng Sơn diễn ra từ 20-25/7/2021.

Bình Dương:

Hôm 07/09, Giám đốc Sở Y tế cho biết, trong hai ngày tiếp theo (08-09/09) sẽ hoàn tất tiêm số 750.000 liều vaccine Sinopharm mới tiếp nhận cách đây vài ngày.

Vẫn nguồn tin này nói tỉnh sẽ tiêm hết 300.000 liều AstraZeneca và Pfizer.

Bình Dương ưu tiên tiêm mũi 1 cho người dân, phấn đấu đến ngày 10/09/2021, 100% dân số trên 18 tuổi ở tỉnh được tiêm vaccine.

Nhập vaccine Trung Quốc về TP HCM

Cuối tháng Bảy, 1 triệu liều vaccine Vero Cell của công ty Sinopharm, Trung Quốc đã về đến TP Hồ Chí Minh.

Đây là lô vaccine nhập khẩu đầu tiên trong tổng số 5 triệu liều vaccine của hợp đồng.

Cục Quản lý dược (Bộ Y tế) đồng ý cho Công ty TNHH một thành viên Dược Sài Gòn nhập khẩu lô vaccine Vero Cell của Sinopharm (Trung Quốc).

"Vaccine Vero Cell sẽ được triển khai tiêm sau khi được Bộ Y tế thẩm định theo đúng quy trình" - Phó CT UBND TP. HCM Dương Anh Đức thông tin tại cuộc họp báo ngày 3/8.

5 vaccine được phê duyệt ở Việt Nam

Tính đến ngày 8/7, Bộ Y tế Việt Nam đã phê duyệt có điều kiện 5 vaccine cho nhu cầu cấp bách trong phòng, chống dịch bệnh Covid-19, bao gồm:

(1) Vaccine COVID-19 Vaccine AstraZeneca do hãng AstraZeneca sản xuất.

(2) Vaccine Gam-COVID-Vac (tên khác là SPUTNIK V) của JSC Generium - Liên Bang Nga.

(3) Vaccine COVID-19 Vaccine (Vero Cell), Inactivated (tên khác là SARSCoV-2 Vaccine (Vero Cell), Inactivate) của Beijing Institute of Biological Products Co., Ltd. - Trung Quốc.

(4) Vaccine Comirnaty của hãng Pfizer.

(5) Vaccine COVID-19 Vaccine Moderna của hãng Moderna.

Tiêm được bao nhiêu?

Theo Bộ Y tế Việt Nam, tính đến 05/09/2021 cả nước đã tiêm được hơn 22 triệu liều trên tổng số gần 30 triệu liều vaccine Covid-19 Việt Nam tiếp nhận.

Gần 30% người từ 18 tuổi trở lên đã được tiêm vaccine Covid-19. Hơn 3,2 triệu người đã tiêm đủ 2 liều.

Xem thêm:

Triển khai vaccine toàn cầu

Bảng cuộn
Thế giới
61
12.120.524.547
Trung Quốc
87
3.403.643.000
Ấn Độ
66
1.978.918.170
Hoa Kỳ
67
596.233.489
Brazil
79
456.903.089
Indonesia
61
417.522.347
Nhật Bản
81
285.756.540
Bangladesh
72
278.785.812
Pakistan
57
273.365.003
Việt Nam
83
233.534.502
Mexico
61
209.179.257
Đức
76
182.926.984
Nga
51
168.992.435
Philippines
64
153.852.751
Iran
68
149.957.751
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland
73
149.397.250
Thổ Nhĩ Kỳ
62
147.839.557
Pháp
78
146.197.822
Thái Lan
76
139.099.244
Italy
79
138.319.018
Hàn Quốc
87
126.015.059
Argentina
82
106.075.760
Tây Ban Nha
87
95.153.556
Ai Cập
36
91.447.330
Canada
83
86.256.122
Colombia
71
85.767.160
Peru
83
77.892.776
Malaysia
83
71.272.417
Saudi Arabia
71
66.700.629
Myanmar
49
62.259.560
Chile
92
59.605.701
Đài Loan
82
58.215.158
Úc
84
57.927.802
Uzbekistan
46
55.782.994
Morocco
63
54.846.507
Ba Lan
60
54.605.119
Nigeria
10
50.619.238
Ethiopia
32
49.687.694
Nepal
69
46.888.075
Campuchia
85
40.956.960
Sri Lanka
68
39.586.599
Cuba
88
38.725.766
Venezuela
50
37.860.994
Nam Phi
32
36.861.626
Ecuador
78
35.827.364
Hà Lan
70
33.326.378
Ukraine
35
31.668.577
Mozambique
44
31.616.078
Bỉ
79
25.672.563
UAE
98
24.922.054
Bồ Đào Nha
87
24.616.852
Rwanda
65
22.715.578
Thụy Điển
75
22.674.504
Uganda
24
21.756.456
Hy Lạp
74
21.111.318
Kazakhstan
49
20.918.681
Angola
21
20.397.115
Ghana
23
18.643.437
Iraq
18
18.636.865
Kenya
17
18.535.975
Áo
73
18.418.001
Israel
66
18.190.799
Guatemala
35
17.957.760
Hong Kong
86
17.731.631
Cộng hòa Czech
64
17.676.269
Romania
42
16.827.486
Hungary
64
16.530.488
Dominican Republic
55
15.784.815
Thụy Sĩ
69
15.759.752
Algeria
15
15.205.854
Honduras
53
14.444.316
Singapore
92
14.225.122
Bolivia
51
13.892.966
Tajikistan
52
13.782.905
Azerbaijan
47
13.772.531
Đan Mạch
82
13.227.724
Belarus
67
13.206.203
Tunisia
53
13.192.714
Côte d'Ivoire
20
12.753.769
Phần Lan
78
12.168.388
Zimbabwe
31
12.006.503
Nicaragua
82
11.441.278
Na Uy
74
11.413.904
New Zealand
80
11.165.408
Costa Rica
81
11.017.624
Ireland
81
10.984.032
El Salvador
66
10.958.940
Lào
69
10.894.482
Jordan
44
10.007.983
Paraguay
48
8.952.310
Tanzania
7
8.837.371
Uruguay
83
8.682.129
Serbia
48
8.534.688
Panama
71
8.366.229
Sudan
10
8.179.010
Kuwait
77
8.120.613
Zambia
24
7.199.179
Turkmenistan
48
7.140.000
Slovakia
51
7.076.057
Oman
58
7.068.002
Qatar
90
6.981.756
Afghanistan
13
6.445.359
Guinea
20
6.329.141
Lebanon
35
5.673.326
Mông Cổ
65
5.492.919
Croatia
55
5.258.768
Lithuania
70
4.489.177
Bulgaria
30
4.413.874
Syria
10
4.232.490
Lãnh thổ Palestine
34
3.734.270
Benin
22
3.681.560
Libya
17
3.579.762
Niger
10
3.530.154
DR Congo
2
3.514.480
Sierra Leone
23
3.493.386
Bahrain
70
3.455.214
Togo
18
3.290.821
Kyrgyzstan
20
3.154.348
Somalia
10
3.143.630
Slovenia
59
2.996.484
Burkina Faso
7
2.947.625
Albania
43
2.906.126
Georgia
32
2.902.085
Latvia
70
2.893.861
Mauritania
28
2.872.677
Botswana
63
2.730.607
Liberia
41
2.716.330
Mauritius
74
2.559.789
Senegal
6
2.523.856
Mali
6
2.406.986
Madagascar
4
2.369.775
Chad
12
2.356.138
Malawi
8
2.166.402
Moldova
26
2.165.600
Armenia
33
2.150.112
Estonia
64
1.993.944
Bosnia and Herzegovina
26
1.924.950
Bhutan
86
1.910.077
Bắc Macedonia
40
1.850.145
Cameroon
4
1.838.907
Kosovo
46
1.830.809
Cyprus
72
1.788.761
Timor-Leste
52
1.638.158
Fiji
70
1.609.748
Trinidad và Tobago
51
1.574.574
Jamaica
24
1.459.394
Macao
89
1.441.062
Malta
91
1.317.628
Luxembourg
73
1.304.777
Nam Sudan
10
1.226.772
Cộng hòa Trung Phi
22
1.217.399
Brunei Darussalam
97
1.173.118
Guyana
58
1.011.150
Maldives
71
945.036
Lesotho
34
933.825
Yemen
1
864.544
Congo
12
831.318
Namibia
16
825.518
Gambia
14
812.811
Iceland
79
805.469
Cape Verde
55
773.810
Montenegro
45
675.285
Comoros
34
642.320
Papua New Guinea
3
615.156
Guinea-Bissau
17
572.954
Gabon
11
567.575
Eswatini
29
535.393
Suriname
40
505.699
Samoa
99
494.684
Belize
53
489.508
Equatorial Guinea
14
484.554
Đảo Solomon
25
463.637
Haiti
1
342.724
Bahamas
40
340.866
Barbados
53
316.212
Vanuatu
40
309.433
Tonga
91
242.634
Jersey
80
236.026
Djibouti
16
222.387
Seychelles
82
221.597
São Tomé và Príncipe
44
218.850
Isle of Man
79
189.994
Guernsey
81
157.161
Andorra
69
153.383
Kiribati
50
147.497
Cayman Islands
90
145.906
Bermuda
77
131.612
Antigua and Barbuda
63
126.122
Saint Lucia
29
121.513
Gibraltar
123
119.855
Đảo Faroe
83
103.894
Grenada
34
89.147
Greenland
68
79.745
Saint Vincent và Grenadines
28
71.501
Liechtenstein
69
70.780
Quần đảo Turks và Caicos
76
69.803
San Marino
69
69.338
Dominica
42
66.992
Monaco
65
65.140
Saint Kitts and Nevis
49
60.467
Quần đảo Virgin thuộc Anh
59
41.198
Đảo Cook
84
39.780
Anguilla
67
23.926
Nauru
79
22.976
Burundi
0,12
17.139
Tuvalu
52
12.528
Saint Helena
58
7.892
Montserrat
38
4.422
Đảo Falkland
50
4.407
Niue
88
4.161
Tokelau
71
1.936
Đảo Pitcairn
100
94
Bắc Hàn
0
0
Eritrea
0
0
Lãnh thổ Ấn Độ Dương thuộc Anh
0
0
South Georgia and Sandwich Is.
0
0
Vatican
0
0

Cập nhật browser để xem

Triển khai vaccine toàn cầu