Hoa Kỳ cấp phép sử dụng vaccine Pfizer cho thanh thiếu niên

Nguồn hình ảnh, Reuters
Hoa Kỳ đã cho phép tiêm vaccine Pfizer cho thanh thiếu niên từ 12 đến 15 tuổi trong nỗ lực tiêm vaccine này cho nhiều người dân Mỹ hơn.
Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm (FDA) nói đây là "một bước tiến trọng đại trong cuộc chiến chống lại đại dịch Covid-19".
Ủy viên FDA, Tiến sĩ Janet Woodcock nói động thái này nhằm "đưa chúng ta đến gần với chiều hướng trở về cuộc sống bình thường và chấm dứt đại dịch".
Khoảng 260 triệu liều đã được cung cấp ở Mỹ, nhưng nhu cầu đã giảm.
Bà Woodcock nói thêm trong một tuyên bố: "Bố mẹ và người giám hộ có thể an tâm rằng cơ quan đã xem xét nghiêm ngặt và kỹ lưỡng tất cả các dữ liệu có sẵn, như cách chúng tôi đã làm với tất cả các giấy phép sử dụng khẩn vaccine Covid-19."
Thử nghiệm thành công
Thông báo mở rộng sự cấp phép sử dụng khẩn cấp hôm thứ Hai cho phép vaccine Pfizer được tiêm cho những người trẻ 16 tuổi ở Hoa Kỳ.
Quyết định này được đưa ra sau một thử nghiệm lâm sàng của Pfizer và BioNTech cho 2.260 trẻ từ 12-15 tuổi. Người tham gia được tiêm hai liều vaccine hoặc giả dược.
Thử nghiệm cho thấy có 18 ca nhiễm virus corona có triệu chứng trong nhóm dùng giả dược và không có trường hợp nào trong số trẻ được chủng ngừa.
Con dấu chấp thuận của FDA không phải là rào cản pháp lý cuối cùng. Ban cố vấn của Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh (CDC) sẽ sớm xem xét dữ liệu.
Việc chủng ngừa có thể bắt đầu ngay lập tức nếu như đúng dự kiến, ủy ban CDC chấp thuận việc sử dụng vaccine cho thanh thiếu niên.

Trong khi đó, một số trường đại học lớn nhất ở New York và Oregon đã tham gia vào danh sách ngày càng nhiều đại học yêu cầu sinh viên và nhân viên phải tiêm vaccine Covid-19 trước khi họ có thể quay lại lớp học vào mùa thu này.
Quyết định đã được Đại học tiểu Bang New York, Đại học Thành phố New York, Đại học Oregon và Đại học Western Oregon công bố hôm thứ Hai.
Tuần trước, Tổng thống Mỹ Joe Biden đã công bố kế hoạch tiêm ít nhất một liều vaccine cho 70% dân số đất nước trước ngày 4/7.
Các quy định về khấu trang đang được nới lỏng trên toàn quốc và hầu hết các tiểu bang đã mở cửa lại nền kinh tế hoặc sẽ làm như vậy trong vòng tháng tới đây.
Nhưng nhu cầu tiêm vaccine giảm đi đã khiến các tiểu bang trên toàn quốc từ chối phân bổ đầy đủ liều tiêm từ chính phủ liên bang.
Wisconsin, Iowa, Connecticut, Nam Carolina, Bắc Carolina và Washington đều nằm trong số các tiểu bang đã giảm yêu cầu.
Virus corona có nguy hiểm cho trẻ em?
Dữ liệu y tế cho thấy nguy cơ trẻ em bị bệnh nặng do virus rất thấp.
Theo Học viện Nhi khoa Hoa Kỳ (AAP), tính đến tháng này, 3,85 triệu trẻ em Mỹ có kết quả xét nghiệm dương tính với Covid-19 kể từ khi đại dịch bùng phát, chiếm chỉ hơn 10% tổng số ca bệnh trên toàn quốc.
Theo báo cáo của tổ chức, chỉ khoảng 0,1% -1,9% của tất cả các ca nhiễm Covid-19 ở trẻ em là phải dẫn đến việc bệnh nhân nhập viện.
Theo AAP, không quá 0,03% tổng số ca nhiễm Covid-19 ở trẻ em dẫn đến tử vong.
Theo CDC, nguy cơ biến chứng cho trẻ em khỏe mạnh ở bệnh cúm cao hơn so với Covid-19.
Còn các nhà sản xuất vaccine khác thì sao?
Pfizer là một trong số các nhà sản xuất vaccine thử nghiệm mũi tiêm trên trẻ em.
Mục đích của việc tiêm chủng cho trẻ - đặc biệt là những trẻ lớn hơn - là để cho trường học mở cửa, giảm sự lây lan của virus corona trong cộng đồng và bảo vệ những trẻ em dễ bị tổn thương với tình trạng khiến các em có nguy cơ cao hơn.
Moderna và Johnson & Johnson hiện đang thử nghiệm vaccine của họ trên những người từ 12-18 tuổi, dự kiến sẽ sớm có dữ liệu của Moderna.
Moderna và Pfizer cũng đang thử nghiệm vaccine của họ trên trẻ nhỏ hơn từ sáu tháng đến 11 tuổi.
Tại Anh, AstraZeneca đang thử nghiệm vaccine của mình trên 300 tình nguyện viên là trẻ em. Các nhà nghiên cứu sẽ đánh giá xem liệu mũi tiêm có tạo ra phản ứng miễn dịch mạnh mẽ ở trẻ em từ 6 đến 17 tuổi hay không.
Tuần trước, Tổng thống Biden nói ông có kế hoạch ủng hộ việc WTO bãi bỏ quyền sở hữu trí tuệ của các nhà sản xuất vaccine. Nếu được thông qua, việc bãi bỏ này sẽ cho phép đẩy nhanh sản xuất vaccine và cung cấp các liều vaccine hợp túi tiền cho các nước nghèo.
Người đứng đầu Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), Tedros Adhanom Ghebreyesus, mô tả sự ủng hộ của ông Biden là một "khoảnh khắc vĩ đại trong cuộc chiến chống lại Covid".
Triển khai vaccine toàn cầu
Tỷ lệ người dân được tiêm chủng đầy đủ
Thế giới |
61
|
12.120.524.547 |
Trung Quốc |
87
|
3.403.643.000 |
Ấn Độ |
66
|
1.978.918.170 |
Hoa Kỳ |
67
|
596.233.489 |
Brazil |
79
|
456.903.089 |
Indonesia |
61
|
417.522.347 |
Nhật Bản |
81
|
285.756.540 |
Bangladesh |
72
|
278.785.812 |
Pakistan |
57
|
273.365.003 |
Việt Nam |
83
|
233.534.502 |
Mexico |
61
|
209.179.257 |
Đức |
76
|
182.926.984 |
Nga |
51
|
168.992.435 |
Philippines |
64
|
153.852.751 |
Iran |
68
|
149.957.751 |
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland |
73
|
149.397.250 |
Thổ Nhĩ Kỳ |
62
|
147.839.557 |
Pháp |
78
|
146.197.822 |
Thái Lan |
76
|
139.099.244 |
Italy |
79
|
138.319.018 |
Hàn Quốc |
87
|
126.015.059 |
Argentina |
82
|
106.075.760 |
Tây Ban Nha |
87
|
95.153.556 |
Ai Cập |
36
|
91.447.330 |
Canada |
83
|
86.256.122 |
Colombia |
71
|
85.767.160 |
Peru |
83
|
77.892.776 |
Malaysia |
83
|
71.272.417 |
Saudi Arabia |
71
|
66.700.629 |
Myanmar |
49
|
62.259.560 |
Chile |
92
|
59.605.701 |
Đài Loan |
82
|
58.215.158 |
Úc |
84
|
57.927.802 |
Uzbekistan |
46
|
55.782.994 |
Morocco |
63
|
54.846.507 |
Ba Lan |
60
|
54.605.119 |
Nigeria |
10
|
50.619.238 |
Ethiopia |
32
|
49.687.694 |
Nepal |
69
|
46.888.075 |
Campuchia |
85
|
40.956.960 |
Sri Lanka |
68
|
39.586.599 |
Cuba |
88
|
38.725.766 |
Venezuela |
50
|
37.860.994 |
Nam Phi |
32
|
36.861.626 |
Ecuador |
78
|
35.827.364 |
Hà Lan |
70
|
33.326.378 |
Ukraine |
35
|
31.668.577 |
Mozambique |
44
|
31.616.078 |
Bỉ |
79
|
25.672.563 |
UAE |
98
|
24.922.054 |
Bồ Đào Nha |
87
|
24.616.852 |
Rwanda |
65
|
22.715.578 |
Thụy Điển |
75
|
22.674.504 |
Uganda |
24
|
21.756.456 |
Hy Lạp |
74
|
21.111.318 |
Kazakhstan |
49
|
20.918.681 |
Angola |
21
|
20.397.115 |
Ghana |
23
|
18.643.437 |
Iraq |
18
|
18.636.865 |
Kenya |
17
|
18.535.975 |
Áo |
73
|
18.418.001 |
Israel |
66
|
18.190.799 |
Guatemala |
35
|
17.957.760 |
Hong Kong |
86
|
17.731.631 |
Cộng hòa Czech |
64
|
17.676.269 |
Romania |
42
|
16.827.486 |
Hungary |
64
|
16.530.488 |
Dominican Republic |
55
|
15.784.815 |
Thụy Sĩ |
69
|
15.759.752 |
Algeria |
15
|
15.205.854 |
Honduras |
53
|
14.444.316 |
Singapore |
92
|
14.225.122 |
Bolivia |
51
|
13.892.966 |
Tajikistan |
52
|
13.782.905 |
Azerbaijan |
47
|
13.772.531 |
Đan Mạch |
82
|
13.227.724 |
Belarus |
67
|
13.206.203 |
Tunisia |
53
|
13.192.714 |
Côte d'Ivoire |
20
|
12.753.769 |
Phần Lan |
78
|
12.168.388 |
Zimbabwe |
31
|
12.006.503 |
Nicaragua |
82
|
11.441.278 |
Na Uy |
74
|
11.413.904 |
New Zealand |
80
|
11.165.408 |
Costa Rica |
81
|
11.017.624 |
Ireland |
81
|
10.984.032 |
El Salvador |
66
|
10.958.940 |
Lào |
69
|
10.894.482 |
Jordan |
44
|
10.007.983 |
Paraguay |
48
|
8.952.310 |
Tanzania |
7
|
8.837.371 |
Uruguay |
83
|
8.682.129 |
Serbia |
48
|
8.534.688 |
Panama |
71
|
8.366.229 |
Sudan |
10
|
8.179.010 |
Kuwait |
77
|
8.120.613 |
Zambia |
24
|
7.199.179 |
Turkmenistan |
48
|
7.140.000 |
Slovakia |
51
|
7.076.057 |
Oman |
58
|
7.068.002 |
Qatar |
90
|
6.981.756 |
Afghanistan |
13
|
6.445.359 |
Guinea |
20
|
6.329.141 |
Lebanon |
35
|
5.673.326 |
Mông Cổ |
65
|
5.492.919 |
Croatia |
55
|
5.258.768 |
Lithuania |
70
|
4.489.177 |
Bulgaria |
30
|
4.413.874 |
Syria |
10
|
4.232.490 |
Lãnh thổ Palestine |
34
|
3.734.270 |
Benin |
22
|
3.681.560 |
Libya |
17
|
3.579.762 |
Niger |
10
|
3.530.154 |
DR Congo |
2
|
3.514.480 |
Sierra Leone |
23
|
3.493.386 |
Bahrain |
70
|
3.455.214 |
Togo |
18
|
3.290.821 |
Kyrgyzstan |
20
|
3.154.348 |
Somalia |
10
|
3.143.630 |
Slovenia |
59
|
2.996.484 |
Burkina Faso |
7
|
2.947.625 |
Albania |
43
|
2.906.126 |
Georgia |
32
|
2.902.085 |
Latvia |
70
|
2.893.861 |
Mauritania |
28
|
2.872.677 |
Botswana |
63
|
2.730.607 |
Liberia |
41
|
2.716.330 |
Mauritius |
74
|
2.559.789 |
Senegal |
6
|
2.523.856 |
Mali |
6
|
2.406.986 |
Madagascar |
4
|
2.369.775 |
Chad |
12
|
2.356.138 |
Malawi |
8
|
2.166.402 |
Moldova |
26
|
2.165.600 |
Armenia |
33
|
2.150.112 |
Estonia |
64
|
1.993.944 |
Bosnia and Herzegovina |
26
|
1.924.950 |
Bhutan |
86
|
1.910.077 |
Bắc Macedonia |
40
|
1.850.145 |
Cameroon |
4
|
1.838.907 |
Kosovo |
46
|
1.830.809 |
Cyprus |
72
|
1.788.761 |
Timor-Leste |
52
|
1.638.158 |
Fiji |
70
|
1.609.748 |
Trinidad và Tobago |
51
|
1.574.574 |
Jamaica |
24
|
1.459.394 |
Macao |
89
|
1.441.062 |
Malta |
91
|
1.317.628 |
Luxembourg |
73
|
1.304.777 |
Nam Sudan |
10
|
1.226.772 |
Cộng hòa Trung Phi |
22
|
1.217.399 |
Brunei Darussalam |
97
|
1.173.118 |
Guyana |
58
|
1.011.150 |
Maldives |
71
|
945.036 |
Lesotho |
34
|
933.825 |
Yemen |
1
|
864.544 |
Congo |
12
|
831.318 |
Namibia |
16
|
825.518 |
Gambia |
14
|
812.811 |
Iceland |
79
|
805.469 |
Cape Verde |
55
|
773.810 |
Montenegro |
45
|
675.285 |
Comoros |
34
|
642.320 |
Papua New Guinea |
3
|
615.156 |
Guinea-Bissau |
17
|
572.954 |
Gabon |
11
|
567.575 |
Eswatini |
29
|
535.393 |
Suriname |
40
|
505.699 |
Samoa |
99
|
494.684 |
Belize |
53
|
489.508 |
Equatorial Guinea |
14
|
484.554 |
Đảo Solomon |
25
|
463.637 |
Haiti |
1
|
342.724 |
Bahamas |
40
|
340.866 |
Barbados |
53
|
316.212 |
Vanuatu |
40
|
309.433 |
Tonga |
91
|
242.634 |
Jersey |
80
|
236.026 |
Djibouti |
16
|
222.387 |
Seychelles |
82
|
221.597 |
São Tomé và Príncipe |
44
|
218.850 |
Isle of Man |
79
|
189.994 |
Guernsey |
81
|
157.161 |
Andorra |
69
|
153.383 |
Kiribati |
50
|
147.497 |
Cayman Islands |
90
|
145.906 |
Bermuda |
77
|
131.612 |
Antigua and Barbuda |
63
|
126.122 |
Saint Lucia |
29
|
121.513 |
Gibraltar |
123
|
119.855 |
Đảo Faroe |
83
|
103.894 |
Grenada |
34
|
89.147 |
Greenland |
68
|
79.745 |
Saint Vincent và Grenadines |
28
|
71.501 |
Liechtenstein |
69
|
70.780 |
Quần đảo Turks và Caicos |
76
|
69.803 |
San Marino |
69
|
69.338 |
Dominica |
42
|
66.992 |
Monaco |
65
|
65.140 |
Saint Kitts and Nevis |
49
|
60.467 |
Quần đảo Virgin thuộc Anh |
59
|
41.198 |
Đảo Cook |
84
|
39.780 |
Anguilla |
67
|
23.926 |
Nauru |
79
|
22.976 |
Burundi |
0,12
|
17.139 |
Tuvalu |
52
|
12.528 |
Saint Helena |
58
|
7.892 |
Montserrat |
38
|
4.422 |
Đảo Falkland |
50
|
4.407 |
Niue |
88
|
4.161 |
Tokelau |
71
|
1.936 |
Đảo Pitcairn |
100
|
94 |
Bắc Hàn |
0
|
0 |
Eritrea |
0
|
0 |
Lãnh thổ Ấn Độ Dương thuộc Anh |
0
|
0 |
South Georgia and Sandwich Is. |
0
|
0 |
Vatican |
0
|
0 |
Cập nhật browser để xem
Thông tin này được cập nhật thường xuyên nhưng có thể không phản ánh tổng số người đã tiêm hoặc các loại vaccine mới nhất được quản lý cho từng địa điểm. Tổng số lần tiêm chủng đề cập đến số liều đã được tiêm và có thể bao gồm các liều nhắc lại, bổ sung vào những liều bắt buộc để được tính là đã tiêm chủng đầy đủ. Định nghĩa về tiêm chủng đầy đủ khác nhau tùy theo quốc gia và loại vaccine và có thể thay đổi theo thời gian.
Nguồn: Our World in Data
Lần cuối cập nhật vào ngày 19:28 GMT+7, 5 tháng 7, 2022.
Triển khai vaccine toàn cầu
Nguồn: Our World in Data
