Covid: Lần đầu tiên số người chết hàng ngày ở Nga vượt mốc 1.000

Nga đứng đầu châu Âu về số ca tử vong liên quan tới Covid.

Nguồn hình ảnh, Reuters

Chụp lại hình ảnh, Nga đứng đầu châu Âu về số ca tử vong liên quan tới Covid.

Nga hôm thứ Bảy lần đầu tiên ghi nhận 1.000 ca tử vong liên quan đến Covid chỉ trong một ngày kể từ khi đại dịch bắt đầu.

Số ca tử vong tăng lên trong cả tuần, với việc Điện Kremlin đổ lỗi cho người dân đã không tiêm chủng.

Chỉ khoảng một phần ba dân số Nga tiêm một mũi với thực trạng nhiều người không tin tưởng vào vaccine.

222.000 ca tử vong do Covid của Nga là mức cao nhất ở châu Âu, với 33.000 ca nhiễm mới được ghi nhận vào thứ Bảy.

Chính phủ đã tránh đưa ra các hạn chế nghiêm ngặt vì họ nói rằng cần phải giữ cho nền kinh tế hoạt động.

Điện Kremlin thay vào đó đã tập trung nói về sự thờ ơ của công chúng đối với việc tiêm chủng.

Vào tuần này, phát ngôn viên Dmitry Peskov nói: “Trong bối cảnh số ca nhiễm bệnh ngày càng gia tăng, cần phải tiếp tục giải thích với mọi người rằng họ phải tiêm phòng.

“Thật là vô trách nhiệm nếu không tiêm phòng. Không tiêm tức là có tử vong,” ông nói:

Chính phủ khẳng định hệ thống y tế không bị quá tải và có thể đối phó với số lượng bệnh nhân ngày càng tăng.

Tuy nhiên, Bộ trưởng Y tế Mikhail Murashko kêu gọi các bác sĩ đã bỏ việc vì lo ngại Covid nên đi tiêm phòng và quay lại làm việc.

Tổng thống Nga Putin chủ trì một cuộc họp trực tuyến về Covid.

Nguồn hình ảnh, Getty Images

Chụp lại hình ảnh, Tổng thống Nga Putin chủ trì một cuộc họp trực tuyến về Covid.

Số người hiện nhiễm bệnh chưa khỏi ở Nga là khoảng 750.000 người và đây cũng là mức cao nhất kể từ khi có thống kê bắt đầu vào tháng Hai năm 2020.

Tổng số ca nhiễm kể từ khi dịch bắt đầu bùng phát hiện đã lên tới 8 triệu người.

Số liệu về tỷ lệ người Nga đã tiêm chủng đầy đủ và mới tiêm một mũi gần nhau một cách đáng ngạc nhiên - chỉ chưa tới một phần ba dân số.

Điều này cho thấy có rất nhiều người không muốn tiêm chủng phòng Covid.

Các cuộc thăm dò ý kiến ​​gần đây cho thấy con số này có thể lên đến hơn 50%.

Nga không hề chậm trong việc phát triển vaccine. Sputnik V đã được triển khai nhanh chóng vào năm ngoái và Nga đã phê duyệt sử dụng thêm ba loại vaccine khác.

Nhưng dường như đã không thuyết phục được nhiều người rằng vaccine là cần thiết hoặc đáng tin cậy.

Nga thành công hơn trong việc bán Sputnik V trên khắp thế giới. Tuy nhiên, mặc dù vaccine đã và đang được cung cấp cho các nước một cách nhanh chóng, nhưng cũng gặp phải vấn đề về giao hàng, với một số quốc gia không thể tiêm liều đúng hạn.

Khoảng 70 quốc gia đã cho phép sử dụng Sputnik V, nhưng cũng giống như các loại vaccine khác của Nga, Sputnik V vẫn chưa được Tổ chức Y tế Thế giới phê duyệt.

Thực trạng này cùng với việc thiếu vaccine quốc tế tại Nga đã khiến một số người Nga tận dụng các gói tour du lịch tiêm chủng.

Serbia – nơi mà người Nga có thể nhập cảnh mà không cần visa - là một quốc gia mà du khách có thể tiêm một mũi vaccine như Pfizer, và tạo khả năng để họ có thể đi lại tới các nước khác.

Triển khai vaccine toàn cầu

Triển khai vaccine toàn cầu

Bảng cuộn
Thế giới
61
12.120.524.547
Trung Quốc
87
3.403.643.000
Ấn Độ
66
1.978.918.170
Hoa Kỳ
67
596.233.489
Brazil
79
456.903.089
Indonesia
61
417.522.347
Nhật Bản
81
285.756.540
Bangladesh
72
278.785.812
Pakistan
57
273.365.003
Việt Nam
83
233.534.502
Mexico
61
209.179.257
Đức
76
182.926.984
Nga
51
168.992.435
Philippines
64
153.852.751
Iran
68
149.957.751
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland
73
149.397.250
Thổ Nhĩ Kỳ
62
147.839.557
Pháp
78
146.197.822
Thái Lan
76
139.099.244
Italy
79
138.319.018
Hàn Quốc
87
126.015.059
Argentina
82
106.075.760
Tây Ban Nha
87
95.153.556
Ai Cập
36
91.447.330
Canada
83
86.256.122
Colombia
71
85.767.160
Peru
83
77.892.776
Malaysia
83
71.272.417
Saudi Arabia
71
66.700.629
Myanmar
49
62.259.560
Chile
92
59.605.701
Đài Loan
82
58.215.158
Úc
84
57.927.802
Uzbekistan
46
55.782.994
Morocco
63
54.846.507
Ba Lan
60
54.605.119
Nigeria
10
50.619.238
Ethiopia
32
49.687.694
Nepal
69
46.888.075
Campuchia
85
40.956.960
Sri Lanka
68
39.586.599
Cuba
88
38.725.766
Venezuela
50
37.860.994
Nam Phi
32
36.861.626
Ecuador
78
35.827.364
Hà Lan
70
33.326.378
Ukraine
35
31.668.577
Mozambique
44
31.616.078
Bỉ
79
25.672.563
UAE
98
24.922.054
Bồ Đào Nha
87
24.616.852
Rwanda
65
22.715.578
Thụy Điển
75
22.674.504
Uganda
24
21.756.456
Hy Lạp
74
21.111.318
Kazakhstan
49
20.918.681
Angola
21
20.397.115
Ghana
23
18.643.437
Iraq
18
18.636.865
Kenya
17
18.535.975
Áo
73
18.418.001
Israel
66
18.190.799
Guatemala
35
17.957.760
Hong Kong
86
17.731.631
Cộng hòa Czech
64
17.676.269
Romania
42
16.827.486
Hungary
64
16.530.488
Dominican Republic
55
15.784.815
Thụy Sĩ
69
15.759.752
Algeria
15
15.205.854
Honduras
53
14.444.316
Singapore
92
14.225.122
Bolivia
51
13.892.966
Tajikistan
52
13.782.905
Azerbaijan
47
13.772.531
Đan Mạch
82
13.227.724
Belarus
67
13.206.203
Tunisia
53
13.192.714
Côte d'Ivoire
20
12.753.769
Phần Lan
78
12.168.388
Zimbabwe
31
12.006.503
Nicaragua
82
11.441.278
Na Uy
74
11.413.904
New Zealand
80
11.165.408
Costa Rica
81
11.017.624
Ireland
81
10.984.032
El Salvador
66
10.958.940
Lào
69
10.894.482
Jordan
44
10.007.983
Paraguay
48
8.952.310
Tanzania
7
8.837.371
Uruguay
83
8.682.129
Serbia
48
8.534.688
Panama
71
8.366.229
Sudan
10
8.179.010
Kuwait
77
8.120.613
Zambia
24
7.199.179
Turkmenistan
48
7.140.000
Slovakia
51
7.076.057
Oman
58
7.068.002
Qatar
90
6.981.756
Afghanistan
13
6.445.359
Guinea
20
6.329.141
Lebanon
35
5.673.326
Mông Cổ
65
5.492.919
Croatia
55
5.258.768
Lithuania
70
4.489.177
Bulgaria
30
4.413.874
Syria
10
4.232.490
Lãnh thổ Palestine
34
3.734.270
Benin
22
3.681.560
Libya
17
3.579.762
Niger
10
3.530.154
DR Congo
2
3.514.480
Sierra Leone
23
3.493.386
Bahrain
70
3.455.214
Togo
18
3.290.821
Kyrgyzstan
20
3.154.348
Somalia
10
3.143.630
Slovenia
59
2.996.484
Burkina Faso
7
2.947.625
Albania
43
2.906.126
Georgia
32
2.902.085
Latvia
70
2.893.861
Mauritania
28
2.872.677
Botswana
63
2.730.607
Liberia
41
2.716.330
Mauritius
74
2.559.789
Senegal
6
2.523.856
Mali
6
2.406.986
Madagascar
4
2.369.775
Chad
12
2.356.138
Malawi
8
2.166.402
Moldova
26
2.165.600
Armenia
33
2.150.112
Estonia
64
1.993.944
Bosnia and Herzegovina
26
1.924.950
Bhutan
86
1.910.077
Bắc Macedonia
40
1.850.145
Cameroon
4
1.838.907
Kosovo
46
1.830.809
Cyprus
72
1.788.761
Timor-Leste
52
1.638.158
Fiji
70
1.609.748
Trinidad và Tobago
51
1.574.574
Jamaica
24
1.459.394
Macao
89
1.441.062
Malta
91
1.317.628
Luxembourg
73
1.304.777
Nam Sudan
10
1.226.772
Cộng hòa Trung Phi
22
1.217.399
Brunei Darussalam
97
1.173.118
Guyana
58
1.011.150
Maldives
71
945.036
Lesotho
34
933.825
Yemen
1
864.544
Congo
12
831.318
Namibia
16
825.518
Gambia
14
812.811
Iceland
79
805.469
Cape Verde
55
773.810
Montenegro
45
675.285
Comoros
34
642.320
Papua New Guinea
3
615.156
Guinea-Bissau
17
572.954
Gabon
11
567.575
Eswatini
29
535.393
Suriname
40
505.699
Samoa
99
494.684
Belize
53
489.508
Equatorial Guinea
14
484.554
Đảo Solomon
25
463.637
Haiti
1
342.724
Bahamas
40
340.866
Barbados
53
316.212
Vanuatu
40
309.433
Tonga
91
242.634
Jersey
80
236.026
Djibouti
16
222.387
Seychelles
82
221.597
São Tomé và Príncipe
44
218.850
Isle of Man
79
189.994
Guernsey
81
157.161
Andorra
69
153.383
Kiribati
50
147.497
Cayman Islands
90
145.906
Bermuda
77
131.612
Antigua and Barbuda
63
126.122
Saint Lucia
29
121.513
Gibraltar
123
119.855
Đảo Faroe
83
103.894
Grenada
34
89.147
Greenland
68
79.745
Saint Vincent và Grenadines
28
71.501
Liechtenstein
69
70.780
Quần đảo Turks và Caicos
76
69.803
San Marino
69
69.338
Dominica
42
66.992
Monaco
65
65.140
Saint Kitts and Nevis
49
60.467
Quần đảo Virgin thuộc Anh
59
41.198
Đảo Cook
84
39.780
Anguilla
67
23.926
Nauru
79
22.976
Burundi
0,12
17.139
Tuvalu
52
12.528
Saint Helena
58
7.892
Montserrat
38
4.422
Đảo Falkland
50
4.407
Niue
88
4.161
Tokelau
71
1.936
Đảo Pitcairn
100
94
Bắc Hàn
0
0
Eritrea
0
0
Lãnh thổ Ấn Độ Dương thuộc Anh
0
0
South Georgia and Sandwich Is.
0
0
Vatican
0
0

Cập nhật browser để xem