Covid ở Anh: BS Susan Hopkins nói tiêm hai mũi vaccine 'vẫn có thể tử vong'

Nguồn hình ảnh, Getty Images
Giới chức Anh lên lịch tiêm thêm nhiều triệu mũi vaccine thứ ba chống Covid trước Giáng Sinh 2021 vì "người già, có bệnh nền tiêm hai mũi" vẫn có thể tử vong.
Bác sĩ Susan Hopkins, cố vấn trưởng về y tế cho cơ quan an toàn sức khoẻ Anh (UK Health Security Agency) kêu gọi mọi người nhanh chóng đặt lịch tiêm mũi vaccine thứ ba, theo các báo Anh hôm 07/11/2021.
Mũi thứ ba, còn gọi là mũi tăng liều - booster jab - (Trang tiếng Việt của CDC tại Hoa Kỳ gọi là tiêm mũi nhắc lại) hiện dùng vaccine Pfizer, sau khi đa số dân Anh ở độ tuổi thành niên được tiêm hai mũi Astra Zeneca.
Bà Hopkins cũng cảnh báo rằng "người già và có bệnh nền bắt đầu lại chết vì tác dụng của các liều vaccine ban đầu đã giảm đi".
Các thống kê cho hay chỉ cần tác dụng của vaccine giảm đi 15% là nguy cơ lây Covid và đổ bệnh nặng tới mức tử vong có thể xảy ra.
Sáng thứ Hai 08/11, truyền thông Anh cho hay chính phủ rút ngắn thời gian cần chờ sau khi tiêm liều vaccine thứ nhì xuống còn 5 tuần để dân có thể tiêm liều tăng cường.
Trước đó, người dân phải đợt đủ sáu tuần thì mới nhận liều vaccine thứ ba, hoặc là liều thứ hai trong trường hợp đợt tiêm đầu chỉ cần một liều.
Giới chức y tế Anh đánh giá rằng các liều vaccine 1, 2 sẽ giảm độ bảo vệ cơ thể người tiêm trong vòng 5-6 tháng.
Tính đến tuần qua (đầu tháng 11), chừng 50 triệu người trên 12 tuổi ở Anh đã nhận ít nhất 1 liều vaccine, và hơn 45 triệu đã tiêm được 2 liều.
Mới khoảng 10 triệu người đã tiêm mũi ba tính đến 07/11, vì thế con số cần được tiêm còn rất cao.

Cùng lúc, ngành du lịch cảnh báo rằng dân Anh đặt vé tới nhiều điểm du lịch mùa đông này tại châu Âu và một số nước, như Israel, cần chứng minh là họ đã tiêm ba liều vaccine chống Covid.
Lý do là nhiều nước nay yêu cầu du khách nhập cảnh phải tiêm đủ ba liều, dù mới hai tuần trước, Y tế châu Âu (EU) cho rằng điều đó là "chưa cần thiết".
Tiêm rồi vaccine giảm tác dụng ra sao?
Trang web của chính phủ Anh (cập nhật ngày 08/11/2021) viết:
"Khả năng bảo vệ chống lại bệnh có triệu chứng giảm từ 65% (ba tháng sau khi tiêm) xuống 45% (sáu tháng sau khi tiêm) với hai mũi tiêm AstraZeneca và từ 90% xuống 65% đối với hai mũi tiêm Pfizer. Về khả năng bảo vệ giảm đi trước nguy cơ nhập viện vì nhiễm trùng Covid:
- Từ 95% trong ba tháng sau liều AstraZeneca thứ hai xuống còn 75% sau sáu tháng
- Từ 99% trong ba tháng sau liều Pfizer thứ hai xuống còn 90% sau sáu tháng."
Việt Nam đang ở đâu?
Tại Việt Nam, số liệu y tế công cho hay trên 90 triệu mũi tiêm đã được thực hiện nhưng việc tiêm mũi ba mới chỉ được báo chí nói đến, trích thuật các nguồn nước ngoài.
Đầu tháng 10/2021, Thủ tướng Phạm Minh Chính nói VN "phấn đấu đến cuối năm hơn 90% người dân trên 18 tuổi được tiêm vaccine".

Điều này có thể gây khó khăn cho kế hoạch mở cửa du lịch vì ở rất nhiều nước trên thế giới, dòng du khách chỉ phục hồi sau khi họ được tiêm ít nhất hai liều vaccine.
Ngày 8/11, Mỹ bắt đầu mở cửa biên giới đối với các du khách đã được tiêm đủ 2 liều vaccine, kết thúc các lệnh cấm nhập cảnh kéo dài 20 tháng.
Một số quốc gia nay muốn du khách phải có liều vaccine thứ ba.
Dư luận cũng chú ý đến cuộc khủng hoảng tại Bộ Y tế VN sau vụ tham nhũng "độc ác" về thuốc ung thư giả khiến một cựu thứ trưởng bị khởi tố.
Các báo VN tuy vậy đang nhấn mạnh về thành công của 'ngoại giao vaccine' lãnh đạo nước này thực hiện thời gian qua.
Nhân chuyến thăm tới Pháp của phái đoàn thủ tướng CP Phạm Minh Chính, Pháp đã công bố viện trợ thêm gần 1,4 triệu liều vaccine chống Covid-19 qua kênh song phương và cơ chế Covax, nâng tổng số hỗ trợ lên hơn 2 triệu liều.
Trước đó, Anh Quốc nói sẽ giúp Việt Nam nâng cao năng lực y tế, chuyển giao công nghệ sản xuất vaccine.
Ông Phạm Minh Chính khi tới Anh dự hội nghị biến đổi khí hậu COP26 cũng đã thăm tập đoàn AstraZeneca, và được họ nói sẽ trao "gần 8 triệu liều vaccine còn lại theo hợp đồng cho Việt Nam trong tháng 11, chuyển một phần lô 25 triệu liều vaccine theo hợp đồng mới vào tháng 12/2021", các báo VN viết hôm 06/11.
Xem thêm:
Triển khai vaccine toàn cầu
Tỷ lệ người dân được tiêm chủng đầy đủ
Thế giới |
61
|
12.120.524.547 |
Trung Quốc |
87
|
3.403.643.000 |
Ấn Độ |
66
|
1.978.918.170 |
Hoa Kỳ |
67
|
596.233.489 |
Brazil |
79
|
456.903.089 |
Indonesia |
61
|
417.522.347 |
Nhật Bản |
81
|
285.756.540 |
Bangladesh |
72
|
278.785.812 |
Pakistan |
57
|
273.365.003 |
Việt Nam |
83
|
233.534.502 |
Mexico |
61
|
209.179.257 |
Đức |
76
|
182.926.984 |
Nga |
51
|
168.992.435 |
Philippines |
64
|
153.852.751 |
Iran |
68
|
149.957.751 |
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland |
73
|
149.397.250 |
Thổ Nhĩ Kỳ |
62
|
147.839.557 |
Pháp |
78
|
146.197.822 |
Thái Lan |
76
|
139.099.244 |
Italy |
79
|
138.319.018 |
Hàn Quốc |
87
|
126.015.059 |
Argentina |
82
|
106.075.760 |
Tây Ban Nha |
87
|
95.153.556 |
Ai Cập |
36
|
91.447.330 |
Canada |
83
|
86.256.122 |
Colombia |
71
|
85.767.160 |
Peru |
83
|
77.892.776 |
Malaysia |
83
|
71.272.417 |
Saudi Arabia |
71
|
66.700.629 |
Myanmar |
49
|
62.259.560 |
Chile |
92
|
59.605.701 |
Đài Loan |
82
|
58.215.158 |
Úc |
84
|
57.927.802 |
Uzbekistan |
46
|
55.782.994 |
Morocco |
63
|
54.846.507 |
Ba Lan |
60
|
54.605.119 |
Nigeria |
10
|
50.619.238 |
Ethiopia |
32
|
49.687.694 |
Nepal |
69
|
46.888.075 |
Campuchia |
85
|
40.956.960 |
Sri Lanka |
68
|
39.586.599 |
Cuba |
88
|
38.725.766 |
Venezuela |
50
|
37.860.994 |
Nam Phi |
32
|
36.861.626 |
Ecuador |
78
|
35.827.364 |
Hà Lan |
70
|
33.326.378 |
Ukraine |
35
|
31.668.577 |
Mozambique |
44
|
31.616.078 |
Bỉ |
79
|
25.672.563 |
UAE |
98
|
24.922.054 |
Bồ Đào Nha |
87
|
24.616.852 |
Rwanda |
65
|
22.715.578 |
Thụy Điển |
75
|
22.674.504 |
Uganda |
24
|
21.756.456 |
Hy Lạp |
74
|
21.111.318 |
Kazakhstan |
49
|
20.918.681 |
Angola |
21
|
20.397.115 |
Ghana |
23
|
18.643.437 |
Iraq |
18
|
18.636.865 |
Kenya |
17
|
18.535.975 |
Áo |
73
|
18.418.001 |
Israel |
66
|
18.190.799 |
Guatemala |
35
|
17.957.760 |
Hong Kong |
86
|
17.731.631 |
Cộng hòa Czech |
64
|
17.676.269 |
Romania |
42
|
16.827.486 |
Hungary |
64
|
16.530.488 |
Dominican Republic |
55
|
15.784.815 |
Thụy Sĩ |
69
|
15.759.752 |
Algeria |
15
|
15.205.854 |
Honduras |
53
|
14.444.316 |
Singapore |
92
|
14.225.122 |
Bolivia |
51
|
13.892.966 |
Tajikistan |
52
|
13.782.905 |
Azerbaijan |
47
|
13.772.531 |
Đan Mạch |
82
|
13.227.724 |
Belarus |
67
|
13.206.203 |
Tunisia |
53
|
13.192.714 |
Côte d'Ivoire |
20
|
12.753.769 |
Phần Lan |
78
|
12.168.388 |
Zimbabwe |
31
|
12.006.503 |
Nicaragua |
82
|
11.441.278 |
Na Uy |
74
|
11.413.904 |
New Zealand |
80
|
11.165.408 |
Costa Rica |
81
|
11.017.624 |
Ireland |
81
|
10.984.032 |
El Salvador |
66
|
10.958.940 |
Lào |
69
|
10.894.482 |
Jordan |
44
|
10.007.983 |
Paraguay |
48
|
8.952.310 |
Tanzania |
7
|
8.837.371 |
Uruguay |
83
|
8.682.129 |
Serbia |
48
|
8.534.688 |
Panama |
71
|
8.366.229 |
Sudan |
10
|
8.179.010 |
Kuwait |
77
|
8.120.613 |
Zambia |
24
|
7.199.179 |
Turkmenistan |
48
|
7.140.000 |
Slovakia |
51
|
7.076.057 |
Oman |
58
|
7.068.002 |
Qatar |
90
|
6.981.756 |
Afghanistan |
13
|
6.445.359 |
Guinea |
20
|
6.329.141 |
Lebanon |
35
|
5.673.326 |
Mông Cổ |
65
|
5.492.919 |
Croatia |
55
|
5.258.768 |
Lithuania |
70
|
4.489.177 |
Bulgaria |
30
|
4.413.874 |
Syria |
10
|
4.232.490 |
Lãnh thổ Palestine |
34
|
3.734.270 |
Benin |
22
|
3.681.560 |
Libya |
17
|
3.579.762 |
Niger |
10
|
3.530.154 |
DR Congo |
2
|
3.514.480 |
Sierra Leone |
23
|
3.493.386 |
Bahrain |
70
|
3.455.214 |
Togo |
18
|
3.290.821 |
Kyrgyzstan |
20
|
3.154.348 |
Somalia |
10
|
3.143.630 |
Slovenia |
59
|
2.996.484 |
Burkina Faso |
7
|
2.947.625 |
Albania |
43
|
2.906.126 |
Georgia |
32
|
2.902.085 |
Latvia |
70
|
2.893.861 |
Mauritania |
28
|
2.872.677 |
Botswana |
63
|
2.730.607 |
Liberia |
41
|
2.716.330 |
Mauritius |
74
|
2.559.789 |
Senegal |
6
|
2.523.856 |
Mali |
6
|
2.406.986 |
Madagascar |
4
|
2.369.775 |
Chad |
12
|
2.356.138 |
Malawi |
8
|
2.166.402 |
Moldova |
26
|
2.165.600 |
Armenia |
33
|
2.150.112 |
Estonia |
64
|
1.993.944 |
Bosnia and Herzegovina |
26
|
1.924.950 |
Bhutan |
86
|
1.910.077 |
Bắc Macedonia |
40
|
1.850.145 |
Cameroon |
4
|
1.838.907 |
Kosovo |
46
|
1.830.809 |
Cyprus |
72
|
1.788.761 |
Timor-Leste |
52
|
1.638.158 |
Fiji |
70
|
1.609.748 |
Trinidad và Tobago |
51
|
1.574.574 |
Jamaica |
24
|
1.459.394 |
Macao |
89
|
1.441.062 |
Malta |
91
|
1.317.628 |
Luxembourg |
73
|
1.304.777 |
Nam Sudan |
10
|
1.226.772 |
Cộng hòa Trung Phi |
22
|
1.217.399 |
Brunei Darussalam |
97
|
1.173.118 |
Guyana |
58
|
1.011.150 |
Maldives |
71
|
945.036 |
Lesotho |
34
|
933.825 |
Yemen |
1
|
864.544 |
Congo |
12
|
831.318 |
Namibia |
16
|
825.518 |
Gambia |
14
|
812.811 |
Iceland |
79
|
805.469 |
Cape Verde |
55
|
773.810 |
Montenegro |
45
|
675.285 |
Comoros |
34
|
642.320 |
Papua New Guinea |
3
|
615.156 |
Guinea-Bissau |
17
|
572.954 |
Gabon |
11
|
567.575 |
Eswatini |
29
|
535.393 |
Suriname |
40
|
505.699 |
Samoa |
99
|
494.684 |
Belize |
53
|
489.508 |
Equatorial Guinea |
14
|
484.554 |
Đảo Solomon |
25
|
463.637 |
Haiti |
1
|
342.724 |
Bahamas |
40
|
340.866 |
Barbados |
53
|
316.212 |
Vanuatu |
40
|
309.433 |
Tonga |
91
|
242.634 |
Jersey |
80
|
236.026 |
Djibouti |
16
|
222.387 |
Seychelles |
82
|
221.597 |
São Tomé và Príncipe |
44
|
218.850 |
Isle of Man |
79
|
189.994 |
Guernsey |
81
|
157.161 |
Andorra |
69
|
153.383 |
Kiribati |
50
|
147.497 |
Cayman Islands |
90
|
145.906 |
Bermuda |
77
|
131.612 |
Antigua and Barbuda |
63
|
126.122 |
Saint Lucia |
29
|
121.513 |
Gibraltar |
123
|
119.855 |
Đảo Faroe |
83
|
103.894 |
Grenada |
34
|
89.147 |
Greenland |
68
|
79.745 |
Saint Vincent và Grenadines |
28
|
71.501 |
Liechtenstein |
69
|
70.780 |
Quần đảo Turks và Caicos |
76
|
69.803 |
San Marino |
69
|
69.338 |
Dominica |
42
|
66.992 |
Monaco |
65
|
65.140 |
Saint Kitts and Nevis |
49
|
60.467 |
Quần đảo Virgin thuộc Anh |
59
|
41.198 |
Đảo Cook |
84
|
39.780 |
Anguilla |
67
|
23.926 |
Nauru |
79
|
22.976 |
Burundi |
0,12
|
17.139 |
Tuvalu |
52
|
12.528 |
Saint Helena |
58
|
7.892 |
Montserrat |
38
|
4.422 |
Đảo Falkland |
50
|
4.407 |
Niue |
88
|
4.161 |
Tokelau |
71
|
1.936 |
Đảo Pitcairn |
100
|
94 |
Bắc Hàn |
0
|
0 |
Eritrea |
0
|
0 |
Lãnh thổ Ấn Độ Dương thuộc Anh |
0
|
0 |
South Georgia and Sandwich Is. |
0
|
0 |
Vatican |
0
|
0 |
Cập nhật browser để xem
Thông tin này được cập nhật thường xuyên nhưng có thể không phản ánh tổng số người đã tiêm hoặc các loại vaccine mới nhất được quản lý cho từng địa điểm. Tổng số lần tiêm chủng đề cập đến số liều đã được tiêm và có thể bao gồm các liều nhắc lại, bổ sung vào những liều bắt buộc để được tính là đã tiêm chủng đầy đủ. Định nghĩa về tiêm chủng đầy đủ khác nhau tùy theo quốc gia và loại vaccine và có thể thay đổi theo thời gian.
Nguồn: Our World in Data
Lần cuối cập nhật vào ngày 19:28 GMT+7, 5 tháng 7, 2022.
Triển khai vaccine toàn cầu
Nguồn: Our World in Data