Nhờ tiêm chủng cao, Anh Quốc nay bắt đầu 'sống chung với Covid'

Festival

Nguồn hình ảnh, Daniel Pascoe

Chụp lại hình ảnh, Broadmasters Festival ở bãi biển Watergate, Cornwall trong tháng 8/2021. Các cuộc tụ tập đông người bị cho là đẩy số lây Covid ở địa phương lên cao, nhưng chính quyền vẫn cho phép tổ chức
    • Tác giả, Hoàng Ngọc Anh
    • Vai trò, Viết cho BBC từ London

Sống chung với Covid-19 không còn là khái niệm mới ở những quốc gia đang triển khai nhanh chóng chiến dịch tiêm vaccine.

Anh Quốc đã sẵn sàng cho kế hoạch này từ ba tháng trước.

Hôm 05/07/2021, Thủ tướng Boris Johnson lên truyền hình công bố chiến lược 'sống chung với Covid' (plan for living with Covid).

Thực tế, sự thay đổi này được phản ánh một cách rõ nét nhất trong mấy tuần gần đây.

Giải Ngoại hạng Anh đã trở lại được ba vòng đấu với những khán đài sôi động, tràn ngập tiếng hò reo.

Niềm vui như được nhân đôi với một vài đội bóng khi có một kì chuyển nhượng tuyệt vời đang diễn ra, Manchester United chào đón huyền thoại sống Cristiano Ronaldo trở lại với "Nhà hát của những giấc mơ".

Các cầu thủ Anh trở nên đắt giá mang lại lợi nhuận chuyển nhượng cho vài CLB tại Anh sau một mùa Euro tương đối thành công.

Mở cửa toàn bộ nền kinh tế tại Anh đồng nghĩa những quán bar, club, các khu vui chơi cũng đã hoạt động trở lại bình thường.

Dịp nghỉ lễ (bank holiday) vừa qua đã đón chào hàng ngàn người đi đến các khu vui chơi, những chuyến du lịch ngắn ngày cũng đã được nhiều gia đình tổ chức.

Những lễ sinh nhật, hay đám cưới cũng không bị giới hạn hay ràng buộc gì nữa như trước đó vài tháng.

Những thay đổi tích cực đó đã góp phần thay đổi bộ mặt kinh tế của Anh Quốc trong mấy tháng qua, chỉ số GDP tăng 0.6% trong tháng 5, và tăng nhẹ, khoảng 1% trong tháng 6, dù cho vẫn thấp hơn so với mức trước đại dịch.

Tăng trưởng về kinh tế, đồng nghĩa với sự giảm về tỷ lệ thất nghiệp khi giảm 0,2% trong giai đoạn quý 2 của năm 2021, theo số liệu thống kê chính thức ONS.gov.uk

Niềm vui đến với người già và trẻ nhỏ

Điểm sáng từ kinh tế chưa phải là điểm nhấn duy nhất từ sự mở cửa nền kinh tế của Chính phủ Anh ở thời điểm này, suốt những tháng dài phong tỏa (lockdown) thực sự là nỗi ám ảnh, và gây ra những tiêu cực về tâm lý cho những người già tại Anh, khi đã phải giam mình trong một không gian hẹp suốt một thời gian dài.

Giờ đây, ra phố London, tôi thấy người lớn tuổi có thể đi dạo trong công viên, đến thăm những người bạn, hay ghé những tiệm làm móng hay tóc để chăm chút cho bản thân mình, và xóa đi những cô đơn khi tuổi xế chiều.

Bây giờ, những đứa trẻ cũng đang tận hưởng kì nghỉ hè sáu tuần của mình, cũng có được niềm vui trọn vẹn, khi có thể đi chơi cùng bố mẹ, tham gia những hoạt động thể thao mình thích.

Trong ngày nghỉ lễ 'bank holiday' vừa rồi nhiều bố mẹ đã tranh thủ đưa lũ trẻ đến vườn thú, viện bảo tàng, cung điện hay cắm trại cùng gia đình.

Waterloo Station, London, July 2021

Nguồn hình ảnh, Getty Images

Chụp lại hình ảnh, Nhà ga Waterloo, London trong ảnh chụp hồi tháng 7/2021. Thành phố London ra lệnh tiếp tục bắt đeo khẩu trang trong không gian đóng, kể cả hàng quán, nhà ga, bến tàu

Nhưng sống chung với Covid-19 không hề dễ dàng.

Kế hoạch mở cửa lại nền kinh tế đang được nhiều quốc gia thực hiện, đặc biệt những quốc gia đang phát triển phụ thuộc vào du lịch và dịch vụ như Thái Lan, Philippines, nhưng thực sự không dễ dàng.

Theo Our World in Data, Thái Lan mới chỉ tiêm chủng cho 11,2% dân số đủ hai liều vaccine, và đó chỉ là vaccine Sinovac của Trung Quốc chỉ đạt hiệu quả chống bệnh Covid-19 là 51%.

Trong khi đó con số này đối với Astra Zeneca và Pfizer-BioNTech lần lượt là 67% và 94%.

Việc đẩy nhanh tiêm vaccine do Bộ Y tế Anh triển khai là chìa khóa mở ra cho kế hoạch sống chung với Covid-19 tại Anh, với khoảng 78% dân số trên 16 tuổi đã tiêm đủ hai liều vaccine.

Ngoài ra, theo BBC News, chính phủ Anh đã có kế hoạch tiêm liều ba vaccine Covid-19 cho những người dễ tổn thương như người già, và những người có bệnh nền trong tháng 9 này.

Boardmasters

Nguồn hình ảnh, Andrew Whitton/Boardmasters

Chụp lại hình ảnh, Bác sĩ ngành virus học David Strain được BBC trích lời nói các lễ hội như thế này là cần thiết cho sức khoẻ tinh thần của giới trẻ tại Anh

Bên cạnh đó, sự thay đổi trong nhận thức của mọi người cũng mang lại những kết quả tốt đẹp trong kế hoạch này. Hình ảnh những thanh niên ra đường đi làm trên các tàu điện ngầm với khẩu trang đã trở nên quen thuộc trong những tháng gần đây.

Mặc dù sự mở cửa nền kinh tế đã khiến cho những tuần qua, chứng kiến số ca nhiễm Covid -19 do biến chủng Delta gây ra tăng lên gấp đôi; và số chết có ngày lên 138 ca, nhưng có vẻ như tình hình vẫn trong tầm kiểm soát.

Chart of vaccine take up by UK nation - 90% of those aged 16 and over in Scotland and Wales have had at least one dose, compared with 88% in England and 85% in Northern Ireland
Chụp lại hình ảnh, Tiến độ tiêm chủng ở Anh Quốc tính đến 26/08/2021

Những ngày u ám, bởi những hạn chế đi lại và vui chơi đã ở lại phía sau, chiến dịch vaccine đã thực sự là giải pháp hữu hiệu cho chiến dịch lần này, đi kèm với ý thức của người dân về phòng chống đại dịch Covid-19 đã được cải thiện.

Rõ ràng, sống chung với Covid-19 sẽ là hướng đi của mọi quốc gia hiện nay và trong tương lai và Việt Nam cũng không ngoại lệ.

Những gì Việt Nam cần làm lúc này rõ ràng là nhanh chóng nhập khẩu và đẩy nhanh chiến dịch tiêm chủng vaccine.

Theo tôi, khu vực tâm dịch như thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương hay Đồng Nai sẽ không còn sự lựa chọn giữa Astra Zeneca, Pfizer-BioNTech, Moderna hay Sinopharm nữa mà nên đẩy nhanh chiến dịch tiêm vaccine càng sớm càng tốt.

Giờ đây, Việt Nam vẫn đang đứng chót bảng xếp hạng ở Đông Nam Á, về tỷ lệ người dân nhận tiêm đủ hai liều vaccine chống Covid-19, dù ý thức người dân chống dịch là tương đối cao.

Sẽ là không tưởng nếu Việt Nam muốn sống chung với Covid-19 mà chiến dịch tiêm vaccine chưa được thực hiện trọn vẹn.

Bài thể hiện quan điểm riêng của tác giả, hiện sống tại London, Anh Quốc.

Xem thêm:

Triển khai vaccine toàn cầu

Triển khai vaccine toàn cầu

Bảng cuộn
Thế giới
61
12.120.524.547
Trung Quốc
87
3.403.643.000
Ấn Độ
66
1.978.918.170
Hoa Kỳ
67
596.233.489
Brazil
79
456.903.089
Indonesia
61
417.522.347
Nhật Bản
81
285.756.540
Bangladesh
72
278.785.812
Pakistan
57
273.365.003
Việt Nam
83
233.534.502
Mexico
61
209.179.257
Đức
76
182.926.984
Nga
51
168.992.435
Philippines
64
153.852.751
Iran
68
149.957.751
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland
73
149.397.250
Thổ Nhĩ Kỳ
62
147.839.557
Pháp
78
146.197.822
Thái Lan
76
139.099.244
Italy
79
138.319.018
Hàn Quốc
87
126.015.059
Argentina
82
106.075.760
Tây Ban Nha
87
95.153.556
Ai Cập
36
91.447.330
Canada
83
86.256.122
Colombia
71
85.767.160
Peru
83
77.892.776
Malaysia
83
71.272.417
Saudi Arabia
71
66.700.629
Myanmar
49
62.259.560
Chile
92
59.605.701
Đài Loan
82
58.215.158
Úc
84
57.927.802
Uzbekistan
46
55.782.994
Morocco
63
54.846.507
Ba Lan
60
54.605.119
Nigeria
10
50.619.238
Ethiopia
32
49.687.694
Nepal
69
46.888.075
Campuchia
85
40.956.960
Sri Lanka
68
39.586.599
Cuba
88
38.725.766
Venezuela
50
37.860.994
Nam Phi
32
36.861.626
Ecuador
78
35.827.364
Hà Lan
70
33.326.378
Ukraine
35
31.668.577
Mozambique
44
31.616.078
Bỉ
79
25.672.563
UAE
98
24.922.054
Bồ Đào Nha
87
24.616.852
Rwanda
65
22.715.578
Thụy Điển
75
22.674.504
Uganda
24
21.756.456
Hy Lạp
74
21.111.318
Kazakhstan
49
20.918.681
Angola
21
20.397.115
Ghana
23
18.643.437
Iraq
18
18.636.865
Kenya
17
18.535.975
Áo
73
18.418.001
Israel
66
18.190.799
Guatemala
35
17.957.760
Hong Kong
86
17.731.631
Cộng hòa Czech
64
17.676.269
Romania
42
16.827.486
Hungary
64
16.530.488
Dominican Republic
55
15.784.815
Thụy Sĩ
69
15.759.752
Algeria
15
15.205.854
Honduras
53
14.444.316
Singapore
92
14.225.122
Bolivia
51
13.892.966
Tajikistan
52
13.782.905
Azerbaijan
47
13.772.531
Đan Mạch
82
13.227.724
Belarus
67
13.206.203
Tunisia
53
13.192.714
Côte d'Ivoire
20
12.753.769
Phần Lan
78
12.168.388
Zimbabwe
31
12.006.503
Nicaragua
82
11.441.278
Na Uy
74
11.413.904
New Zealand
80
11.165.408
Costa Rica
81
11.017.624
Ireland
81
10.984.032
El Salvador
66
10.958.940
Lào
69
10.894.482
Jordan
44
10.007.983
Paraguay
48
8.952.310
Tanzania
7
8.837.371
Uruguay
83
8.682.129
Serbia
48
8.534.688
Panama
71
8.366.229
Sudan
10
8.179.010
Kuwait
77
8.120.613
Zambia
24
7.199.179
Turkmenistan
48
7.140.000
Slovakia
51
7.076.057
Oman
58
7.068.002
Qatar
90
6.981.756
Afghanistan
13
6.445.359
Guinea
20
6.329.141
Lebanon
35
5.673.326
Mông Cổ
65
5.492.919
Croatia
55
5.258.768
Lithuania
70
4.489.177
Bulgaria
30
4.413.874
Syria
10
4.232.490
Lãnh thổ Palestine
34
3.734.270
Benin
22
3.681.560
Libya
17
3.579.762
Niger
10
3.530.154
DR Congo
2
3.514.480
Sierra Leone
23
3.493.386
Bahrain
70
3.455.214
Togo
18
3.290.821
Kyrgyzstan
20
3.154.348
Somalia
10
3.143.630
Slovenia
59
2.996.484
Burkina Faso
7
2.947.625
Albania
43
2.906.126
Georgia
32
2.902.085
Latvia
70
2.893.861
Mauritania
28
2.872.677
Botswana
63
2.730.607
Liberia
41
2.716.330
Mauritius
74
2.559.789
Senegal
6
2.523.856
Mali
6
2.406.986
Madagascar
4
2.369.775
Chad
12
2.356.138
Malawi
8
2.166.402
Moldova
26
2.165.600
Armenia
33
2.150.112
Estonia
64
1.993.944
Bosnia and Herzegovina
26
1.924.950
Bhutan
86
1.910.077
Bắc Macedonia
40
1.850.145
Cameroon
4
1.838.907
Kosovo
46
1.830.809
Cyprus
72
1.788.761
Timor-Leste
52
1.638.158
Fiji
70
1.609.748
Trinidad và Tobago
51
1.574.574
Jamaica
24
1.459.394
Macao
89
1.441.062
Malta
91
1.317.628
Luxembourg
73
1.304.777
Nam Sudan
10
1.226.772
Cộng hòa Trung Phi
22
1.217.399
Brunei Darussalam
97
1.173.118
Guyana
58
1.011.150
Maldives
71
945.036
Lesotho
34
933.825
Yemen
1
864.544
Congo
12
831.318
Namibia
16
825.518
Gambia
14
812.811
Iceland
79
805.469
Cape Verde
55
773.810
Montenegro
45
675.285
Comoros
34
642.320
Papua New Guinea
3
615.156
Guinea-Bissau
17
572.954
Gabon
11
567.575
Eswatini
29
535.393
Suriname
40
505.699
Samoa
99
494.684
Belize
53
489.508
Equatorial Guinea
14
484.554
Đảo Solomon
25
463.637
Haiti
1
342.724
Bahamas
40
340.866
Barbados
53
316.212
Vanuatu
40
309.433
Tonga
91
242.634
Jersey
80
236.026
Djibouti
16
222.387
Seychelles
82
221.597
São Tomé và Príncipe
44
218.850
Isle of Man
79
189.994
Guernsey
81
157.161
Andorra
69
153.383
Kiribati
50
147.497
Cayman Islands
90
145.906
Bermuda
77
131.612
Antigua and Barbuda
63
126.122
Saint Lucia
29
121.513
Gibraltar
123
119.855
Đảo Faroe
83
103.894
Grenada
34
89.147
Greenland
68
79.745
Saint Vincent và Grenadines
28
71.501
Liechtenstein
69
70.780
Quần đảo Turks và Caicos
76
69.803
San Marino
69
69.338
Dominica
42
66.992
Monaco
65
65.140
Saint Kitts and Nevis
49
60.467
Quần đảo Virgin thuộc Anh
59
41.198
Đảo Cook
84
39.780
Anguilla
67
23.926
Nauru
79
22.976
Burundi
0,12
17.139
Tuvalu
52
12.528
Saint Helena
58
7.892
Montserrat
38
4.422
Đảo Falkland
50
4.407
Niue
88
4.161
Tokelau
71
1.936
Đảo Pitcairn
100
94
Bắc Hàn
0
0
Eritrea
0
0
Lãnh thổ Ấn Độ Dương thuộc Anh
0
0
South Georgia and Sandwich Is.
0
0
Vatican
0
0

Cập nhật browser để xem