Slovakia ngừng tiêm Sputnik V vì dân ít dùng và sau bê bối làm thủ tướng mất chức

Igor Matovic, leader of anti-graft political movement Ordinary People and Independent Personalities (OLaNO), talks to the press on 2 March

Nguồn hình ảnh, AFP

Chụp lại hình ảnh, Bê bối "ký tắt" với Nga để nhập vaccine Sputnik V khiến thủ tướng Slovakia Igor Matovic mất ghế

Chính quyền Cộng hòa Slovakia cho biết họ dừng tiêm chủng bằng vaccine Sputnik V của Nga vì người dân không hưởng ứng.

Ở quốc gia 5,4 triệu dân tại Đông Âu, chỉ có đúng 18.500 người đã tiêm hai liều Sputnik V, thông tấn TASS của Nga trích nguồn EU.

Kể từ thứ Ba 31/08, Slovakia không chỉ ngừng tiêm Sputnik V mà còn lên kế hoạch bán trở lại cho Liên bang Nga số vaccine đã nhập về.

Khủng hoảng chính trị vì Sputnik V

Slovakia là một trong những nước thuộc Liên hiệp châu Âu nhanh chóng nhận vaccine của Nga.

Hồi tháng 3/2021, chừng 200 ngàn liều Sputnik V được Bratislava nhập về, bất chấp tình hình lúc đó là loại vaccine này chưa được EU chuẩn thuận, theo báo Nga, tờ Moscow Times (31/08).

Khủng hoảng chính trị nổ ra ở Slovakia sau khi một hợp đồng bí mật của chính phủ ký với Nga được tiết lộ, theo đó Slovakia sẽ mua 2 triệu liều Sputnik V.

Ông Igor Matovic phải từ chức thủ tướng Slovakia cùng sáu thành viên nội các vào cuối tháng Ba.

The Sputnik V vaccine against Covid-19 is pictured on the table at a medical clinic in Moscow - 5 December 2020

Nguồn hình ảnh, EPA

Chụp lại hình ảnh, Nga đã bắt đầu tiêm chủng trong nước chống Covid bằng vaccine Sputnik V từ tháng 12/2020 và xuất khẩu khá nhiều loại vaccine này

Đảng trong liên minh cầm quyền của Slovakia đã hạ bệ thủ tướng vì cho rằng ông ra không thành thật với họ về vụ nhận Sputnik V từ Nga.

Tại châu Âu có Serbia cũng nhập vaccine Sputnik V, và Hungary, thành viên EU, nhập về nhưng không tiêm chủng rộng rãi bằng vaccine này.

Sputnik V sẽ có nhãn Made in Vietnam'?

Khác với nhiều nước châu Âu chỉ dùng vaccine Astra Zeneca, Pfizer và Moderna, Việt Nam trở thành quốc gia nhập vaccine đa dạng về nguồn.

Riêng về vaccine Nga, trang thông tin Bộ Y tế Việt Nam cho hay đến sáng 27/08, 26 triệu liều vaccine chống Covid đã về tới nước này.

Trong số này, vaccine AstraZeneca có hơn 16 triệu, Moderna có hơn 5 triệu, Pfizer có hơn 2,8 triệu, vaccine Sinopharm có 2,5 triệu và 12.000 liều vaccine Sputnik V.

Cũng liên quan đến vaccine của Liên bang Nga, các báo Việt Nam hôm 21/07/2021 đăng tin về việc Việt Nam sản xuất thử nghiệm Sputnik V.

"Mẫu thử từ lô vaccine Sputnik V thử nghiệm đầu tiên do Việt Nam sản xuất đã được chuyển đến Viện nghiên cứu vi khuẩn và dịch tễ học quốc gia Nga Gamaleya để đánh giá và kiểm định chất lượng," báo Lao Động bản điện tử (23/07) cho hay.

Chụp lại video, Việt Nam có mua vaccine Nga, Trung Quốc không?

Trang Sputnik bản tiếng Việt của Nga hôm 23/07 cho hay, "theo Bộ Ngoại giao Việt Nam, nếu vaccine Sputnik V do Việt Nam gia công đảm bảo tiêu chuẩn, chất lượng, hai bên sẽ ký kết Biên bản thỏa thuận, chính thức gia công tại Việt Nam, dự kiến 5 triệu liều vaccine/tháng".

Nga đã bắt đầu tiêm chủng trong nước chống Covid bằng vaccine Sputnik V từ tháng 12/2020 và xuất khẩu khá nhiều loại vaccine này ra các nước muốn sử dụng.

Còn tại chính Nga, trong tháng 7/2021, trả lời phỏng vấn BBC News Tiếng Việt, ông Borito Nguyễn từ Moscow cho hay:

"Theo tôi nhận xét, vaccine cũng vì bị chính trị hóa, rồi tác động của truyền thông mà dẫn tới việc người Việt mình ai thích Nga thì khen vaccine Nga là tốt, ai không ưa Nga thì chê bai, nghi ngờ.

"Nhiều người Việt đánh giá vaccine, tin tưởng hay nghi ngờ, không dựa trên sự tìm hiểu chu đáo mà dựa vào cảm tính, tâm lí của nhóm xã hội mà họ có cảm tình.

Để có niềm tin vào vaccine Nga tôi phải tìm đọc phản biện, đánh giá của các nhà chuyên môn, nhất là các chuyên gia từ các nước không phải Nga, thông tin bài báo về Spunik V được đăng trên tạp chí y khoa The Lancet của Anh (VOLUME 397, ISSUE 10275, P671-681, FEBRUARY 20, 2021), kiểm định thông tin chính thức bằng cách so sánh với các nguồn thông tin độc lập, ví dụ như một số nhóm trên mạng xã hội nơi mà mọi phát biểu đều có thể phát biểu tự do, không bị kiểm duyệt hay định hướng..."

Xem thêm:

Triển khai vaccine toàn cầu

Bảng cuộn
Thế giới
61
12.120.524.547
Trung Quốc
87
3.403.643.000
Ấn Độ
66
1.978.918.170
Hoa Kỳ
67
596.233.489
Brazil
79
456.903.089
Indonesia
61
417.522.347
Nhật Bản
81
285.756.540
Bangladesh
72
278.785.812
Pakistan
57
273.365.003
Việt Nam
83
233.534.502
Mexico
61
209.179.257
Đức
76
182.926.984
Nga
51
168.992.435
Philippines
64
153.852.751
Iran
68
149.957.751
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland
73
149.397.250
Thổ Nhĩ Kỳ
62
147.839.557
Pháp
78
146.197.822
Thái Lan
76
139.099.244
Italy
79
138.319.018
Hàn Quốc
87
126.015.059
Argentina
82
106.075.760
Tây Ban Nha
87
95.153.556
Ai Cập
36
91.447.330
Canada
83
86.256.122
Colombia
71
85.767.160
Peru
83
77.892.776
Malaysia
83
71.272.417
Saudi Arabia
71
66.700.629
Myanmar
49
62.259.560
Chile
92
59.605.701
Đài Loan
82
58.215.158
Úc
84
57.927.802
Uzbekistan
46
55.782.994
Morocco
63
54.846.507
Ba Lan
60
54.605.119
Nigeria
10
50.619.238
Ethiopia
32
49.687.694
Nepal
69
46.888.075
Campuchia
85
40.956.960
Sri Lanka
68
39.586.599
Cuba
88
38.725.766
Venezuela
50
37.860.994
Nam Phi
32
36.861.626
Ecuador
78
35.827.364
Hà Lan
70
33.326.378
Ukraine
35
31.668.577
Mozambique
44
31.616.078
Bỉ
79
25.672.563
UAE
98
24.922.054
Bồ Đào Nha
87
24.616.852
Rwanda
65
22.715.578
Thụy Điển
75
22.674.504
Uganda
24
21.756.456
Hy Lạp
74
21.111.318
Kazakhstan
49
20.918.681
Angola
21
20.397.115
Ghana
23
18.643.437
Iraq
18
18.636.865
Kenya
17
18.535.975
Áo
73
18.418.001
Israel
66
18.190.799
Guatemala
35
17.957.760
Hong Kong
86
17.731.631
Cộng hòa Czech
64
17.676.269
Romania
42
16.827.486
Hungary
64
16.530.488
Dominican Republic
55
15.784.815
Thụy Sĩ
69
15.759.752
Algeria
15
15.205.854
Honduras
53
14.444.316
Singapore
92
14.225.122
Bolivia
51
13.892.966
Tajikistan
52
13.782.905
Azerbaijan
47
13.772.531
Đan Mạch
82
13.227.724
Belarus
67
13.206.203
Tunisia
53
13.192.714
Côte d'Ivoire
20
12.753.769
Phần Lan
78
12.168.388
Zimbabwe
31
12.006.503
Nicaragua
82
11.441.278
Na Uy
74
11.413.904
New Zealand
80
11.165.408
Costa Rica
81
11.017.624
Ireland
81
10.984.032
El Salvador
66
10.958.940
Lào
69
10.894.482
Jordan
44
10.007.983
Paraguay
48
8.952.310
Tanzania
7
8.837.371
Uruguay
83
8.682.129
Serbia
48
8.534.688
Panama
71
8.366.229
Sudan
10
8.179.010
Kuwait
77
8.120.613
Zambia
24
7.199.179
Turkmenistan
48
7.140.000
Slovakia
51
7.076.057
Oman
58
7.068.002
Qatar
90
6.981.756
Afghanistan
13
6.445.359
Guinea
20
6.329.141
Lebanon
35
5.673.326
Mông Cổ
65
5.492.919
Croatia
55
5.258.768
Lithuania
70
4.489.177
Bulgaria
30
4.413.874
Syria
10
4.232.490
Lãnh thổ Palestine
34
3.734.270
Benin
22
3.681.560
Libya
17
3.579.762
Niger
10
3.530.154
DR Congo
2
3.514.480
Sierra Leone
23
3.493.386
Bahrain
70
3.455.214
Togo
18
3.290.821
Kyrgyzstan
20
3.154.348
Somalia
10
3.143.630
Slovenia
59
2.996.484
Burkina Faso
7
2.947.625
Albania
43
2.906.126
Georgia
32
2.902.085
Latvia
70
2.893.861
Mauritania
28
2.872.677
Botswana
63
2.730.607
Liberia
41
2.716.330
Mauritius
74
2.559.789
Senegal
6
2.523.856
Mali
6
2.406.986
Madagascar
4
2.369.775
Chad
12
2.356.138
Malawi
8
2.166.402
Moldova
26
2.165.600
Armenia
33
2.150.112
Estonia
64
1.993.944
Bosnia and Herzegovina
26
1.924.950
Bhutan
86
1.910.077
Bắc Macedonia
40
1.850.145
Cameroon
4
1.838.907
Kosovo
46
1.830.809
Cyprus
72
1.788.761
Timor-Leste
52
1.638.158
Fiji
70
1.609.748
Trinidad và Tobago
51
1.574.574
Jamaica
24
1.459.394
Macao
89
1.441.062
Malta
91
1.317.628
Luxembourg
73
1.304.777
Nam Sudan
10
1.226.772
Cộng hòa Trung Phi
22
1.217.399
Brunei Darussalam
97
1.173.118
Guyana
58
1.011.150
Maldives
71
945.036
Lesotho
34
933.825
Yemen
1
864.544
Congo
12
831.318
Namibia
16
825.518
Gambia
14
812.811
Iceland
79
805.469
Cape Verde
55
773.810
Montenegro
45
675.285
Comoros
34
642.320
Papua New Guinea
3
615.156
Guinea-Bissau
17
572.954
Gabon
11
567.575
Eswatini
29
535.393
Suriname
40
505.699
Samoa
99
494.684
Belize
53
489.508
Equatorial Guinea
14
484.554
Đảo Solomon
25
463.637
Haiti
1
342.724
Bahamas
40
340.866
Barbados
53
316.212
Vanuatu
40
309.433
Tonga
91
242.634
Jersey
80
236.026
Djibouti
16
222.387
Seychelles
82
221.597
São Tomé và Príncipe
44
218.850
Isle of Man
79
189.994
Guernsey
81
157.161
Andorra
69
153.383
Kiribati
50
147.497
Cayman Islands
90
145.906
Bermuda
77
131.612
Antigua and Barbuda
63
126.122
Saint Lucia
29
121.513
Gibraltar
123
119.855
Đảo Faroe
83
103.894
Grenada
34
89.147
Greenland
68
79.745
Saint Vincent và Grenadines
28
71.501
Liechtenstein
69
70.780
Quần đảo Turks và Caicos
76
69.803
San Marino
69
69.338
Dominica
42
66.992
Monaco
65
65.140
Saint Kitts and Nevis
49
60.467
Quần đảo Virgin thuộc Anh
59
41.198
Đảo Cook
84
39.780
Anguilla
67
23.926
Nauru
79
22.976
Burundi
0,12
17.139
Tuvalu
52
12.528
Saint Helena
58
7.892
Montserrat
38
4.422
Đảo Falkland
50
4.407
Niue
88
4.161
Tokelau
71
1.936
Đảo Pitcairn
100
94
Bắc Hàn
0
0
Eritrea
0
0
Lãnh thổ Ấn Độ Dương thuộc Anh
0
0
South Georgia and Sandwich Is.
0
0
Vatican
0
0

Cập nhật browser để xem

Triển khai vaccine toàn cầu