Thanh Hóa: 86 học sinh vào viện sau khi tiêm vaccine Pfizer

Việt Nam đang khẩn trương tiêm mũi hai cho các địa phương.

Nguồn hình ảnh, Getty Images

Chụp lại hình ảnh, Việt Nam đang khẩn trương tiêm mũi hai cho các địa phương.

Huyện Hoằng Hóa, Thanh Hóa chứng kiến 86 học sinh vào viện sau khi tiêm vaccine Pfizer.

Tối 1/12, chính quyền huyện thông báo với truyền thông rằng huyện này đã tổ chức tiêm mũi 1 vaccine Pfizer ngừa COVID-19 cho 6.690 học sinh ở độ tuổi từ 15 đến dưới 18 tuổi tại 37 xã, thị trấn.

Tuy nhiên, sau khi tiêm, đã có 86 học sinh phản ứng phải nhập viện để theo dõi.

Trong đó có 38 học sinh được theo dõi sức khỏe tại Bệnh viện Đa khoa huyện Hoằng Hóa và 44 học sinh theo dõi tại Bệnh viện Đa khoa Hải Tiến.

Ban chỉ đạo phòng chống dịch COVID-19 huyện Hoằng Hóa thông tin thêm, hiện không có trường hợp phản ứng nặng gây nguy hiểm.

Theo họ, chủ yếu học sinh có biểu hiện buồn nôn, đau đầu, chóng mặt.

Sự việc diễn ra trong bối cảnh ngày 1/12, toàn tỉnh Thanh Hóa triển khai tiêm vaccine Covid-19 cho trẻ từ 15 tới 17 tuổi. Theo thông báo, đợt này, Thanh Hóa có 117.000 liều Pfizer tiêm cho trẻ em.

Ca tử vong trước đó

Sáng 26/11, lãnh đạo Sở Y tế tỉnh Thanh Hóa xác nhận ca tử vong thứ 4 liên quan đến sự cố tiêm vaccine Covid-19 Vero Cell của Trung Quốc ở huyện Nông Cống, Thanh Hóa.

Ca thứ 4 là một phụ nữ 36 tuổi, nằm trong số 9 công nhân đang điều trị tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thanh Hóa, tử vong sau hơn 2 ngày can thiệp ECMO.

8 người còn lại, trước đó được tiên lượng nguy kịch, hiện sức khỏe đã ổn định.

Gần 60 người khác có biểu hiện phản ứng nhẹ, đang được theo dõi tại Bệnh viện Đa khoa huyện Nông Cống, cũng đang tiến triển tốt, tâm lý ổn định, chờ xuất viện.

Tất cả bệnh nhân đều là nữ, 25-30 tuổi, công nhân Công ty Giày Kim Việt. Họ cùng với khoảng 400 công nhân của công ty được tiêm vaccine Vero Cell hôm 23/11.

Hôm 18/11, huyện Nông Cống được cấp 53.000 liều vaccine Vero Cell theo kế hoạch tiêm phòng Covid-19. Ngày 23/11, huyện bắt đầu tiêm vaccine Vero Cell trước cho 13.400 người đã tiêm mũi một (theo kế hoạch sẽ được tiêm tiếp mũi hai) và 16.500 người độ tuổi 18-49 tiêm mũi một.

Tuy nhiên, khi tiêm được khoảng 10.000 liều thì hàng chục nữ công nhân Công ty Giày Kim Việt xuất hiện triệu chứng bất thường, trong đó có 5 người phản ứng phản vệ.

Đến sáng 24/11, hai người tử vong, người thứ ba mất vào chiều cùng ngày. Chiều 25/11, thêm một người qua đời.

Tối 25/11, ông Trịnh Hữu Hùng (Giám đốc Sở Y tế tỉnh Thanh Hoá) cho báo chí biết Hội đồng tư vấn chuyên môn nhận định, ba nữ công nhân tử vong sau tiêm vaccine Covid-19 ở huyện Nông Cống là do sốc phản vệ, chưa phát hiện sai sót chuyên môn trong tổ chức tiêm chủng.

Lãnh đạo ngành Y tế Thanh Hoá đã đề nghị tạm dừng tiêm vaccine Verocell trên phạm vi toàn tỉnh Thanh Hoá trong khi chờ Bộ Y tế có quyết định xử lý.

Được biết Sở Y tế tỉnh Thanh Hóa đã "báo cáo Bộ Y tế xin ý kiến chỉ đạo".

Chụp lại video, Mức độ hiệu quả và an toàn của vaccine Sinopharm (Trung Quốc)

Trưởng Văn phòng Tiêm chủng mở rộng quốc gia, phó viện trưởng Viện Vệ sinh dịch tễ trung ương xác nhận tin này với báo Tuổi Trẻ.

"Sở Y tế Thanh Hóa đang tiến hành điều tra vụ việc, tối nay đoàn điều tra xong và Sở Y tế Thanh Hóa quyết định thời gian họp hội đồng chuyên môn xem xét nguyên nhân," bà Dương Thị Hồng nói.

Vào tháng 9 năm nay, Chính phủ Việt Nam ban hành Nghị quyết số 110/NQ-CP về mua 20 triệu liều vaccine phòng COVID-19 Vero Cell của Tập đoàn Sinopharm, Trung Quốc.

Nghị quyết nêu rõ, Bộ Y tế chịu trách nhiệm về tờ trình và khẩn trương tổ chức thực hiện việc mua vaccine này đảm bảo chất lượng vaccine, hiệu quả, tiến độ trong phòng, chống dịch COVID-19.

Trước đó, hôm 28/9 xảy ra một ca tử vong ở TPHCM sau khi tiêm vaccine Pfizer.

Khi đó Sở Y tế TP.HCM nói kết luận ban đầu của các chuyên gia không ghi nhận bằng chứng tử vong liên quan đến chất lượng vaccine.

Hôm 5/11, tỉnh Gia Lai cho biết đang điều tra để xác định nguyên nhân một người phụ nữ trẻ tử vong sau khi tiêm vaccine AstraZeneca.

Chụp lại video, Không muốn tiêm vaccine Trung Quốc, từ chối có bị xử phạt?

Xem thêm:

Triển khai vaccine toàn cầu

Triển khai vaccine toàn cầu

Bảng cuộn
Thế giới
61
12.120.524.547
Trung Quốc
87
3.403.643.000
Ấn Độ
66
1.978.918.170
Hoa Kỳ
67
596.233.489
Brazil
79
456.903.089
Indonesia
61
417.522.347
Nhật Bản
81
285.756.540
Bangladesh
72
278.785.812
Pakistan
57
273.365.003
Việt Nam
83
233.534.502
Mexico
61
209.179.257
Đức
76
182.926.984
Nga
51
168.992.435
Philippines
64
153.852.751
Iran
68
149.957.751
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland
73
149.397.250
Thổ Nhĩ Kỳ
62
147.839.557
Pháp
78
146.197.822
Thái Lan
76
139.099.244
Italy
79
138.319.018
Hàn Quốc
87
126.015.059
Argentina
82
106.075.760
Tây Ban Nha
87
95.153.556
Ai Cập
36
91.447.330
Canada
83
86.256.122
Colombia
71
85.767.160
Peru
83
77.892.776
Malaysia
83
71.272.417
Saudi Arabia
71
66.700.629
Myanmar
49
62.259.560
Chile
92
59.605.701
Đài Loan
82
58.215.158
Úc
84
57.927.802
Uzbekistan
46
55.782.994
Morocco
63
54.846.507
Ba Lan
60
54.605.119
Nigeria
10
50.619.238
Ethiopia
32
49.687.694
Nepal
69
46.888.075
Campuchia
85
40.956.960
Sri Lanka
68
39.586.599
Cuba
88
38.725.766
Venezuela
50
37.860.994
Nam Phi
32
36.861.626
Ecuador
78
35.827.364
Hà Lan
70
33.326.378
Ukraine
35
31.668.577
Mozambique
44
31.616.078
Bỉ
79
25.672.563
UAE
98
24.922.054
Bồ Đào Nha
87
24.616.852
Rwanda
65
22.715.578
Thụy Điển
75
22.674.504
Uganda
24
21.756.456
Hy Lạp
74
21.111.318
Kazakhstan
49
20.918.681
Angola
21
20.397.115
Ghana
23
18.643.437
Iraq
18
18.636.865
Kenya
17
18.535.975
Áo
73
18.418.001
Israel
66
18.190.799
Guatemala
35
17.957.760
Hong Kong
86
17.731.631
Cộng hòa Czech
64
17.676.269
Romania
42
16.827.486
Hungary
64
16.530.488
Dominican Republic
55
15.784.815
Thụy Sĩ
69
15.759.752
Algeria
15
15.205.854
Honduras
53
14.444.316
Singapore
92
14.225.122
Bolivia
51
13.892.966
Tajikistan
52
13.782.905
Azerbaijan
47
13.772.531
Đan Mạch
82
13.227.724
Belarus
67
13.206.203
Tunisia
53
13.192.714
Côte d'Ivoire
20
12.753.769
Phần Lan
78
12.168.388
Zimbabwe
31
12.006.503
Nicaragua
82
11.441.278
Na Uy
74
11.413.904
New Zealand
80
11.165.408
Costa Rica
81
11.017.624
Ireland
81
10.984.032
El Salvador
66
10.958.940
Lào
69
10.894.482
Jordan
44
10.007.983
Paraguay
48
8.952.310
Tanzania
7
8.837.371
Uruguay
83
8.682.129
Serbia
48
8.534.688
Panama
71
8.366.229
Sudan
10
8.179.010
Kuwait
77
8.120.613
Zambia
24
7.199.179
Turkmenistan
48
7.140.000
Slovakia
51
7.076.057
Oman
58
7.068.002
Qatar
90
6.981.756
Afghanistan
13
6.445.359
Guinea
20
6.329.141
Lebanon
35
5.673.326
Mông Cổ
65
5.492.919
Croatia
55
5.258.768
Lithuania
70
4.489.177
Bulgaria
30
4.413.874
Syria
10
4.232.490
Lãnh thổ Palestine
34
3.734.270
Benin
22
3.681.560
Libya
17
3.579.762
Niger
10
3.530.154
DR Congo
2
3.514.480
Sierra Leone
23
3.493.386
Bahrain
70
3.455.214
Togo
18
3.290.821
Kyrgyzstan
20
3.154.348
Somalia
10
3.143.630
Slovenia
59
2.996.484
Burkina Faso
7
2.947.625
Albania
43
2.906.126
Georgia
32
2.902.085
Latvia
70
2.893.861
Mauritania
28
2.872.677
Botswana
63
2.730.607
Liberia
41
2.716.330
Mauritius
74
2.559.789
Senegal
6
2.523.856
Mali
6
2.406.986
Madagascar
4
2.369.775
Chad
12
2.356.138
Malawi
8
2.166.402
Moldova
26
2.165.600
Armenia
33
2.150.112
Estonia
64
1.993.944
Bosnia and Herzegovina
26
1.924.950
Bhutan
86
1.910.077
Bắc Macedonia
40
1.850.145
Cameroon
4
1.838.907
Kosovo
46
1.830.809
Cyprus
72
1.788.761
Timor-Leste
52
1.638.158
Fiji
70
1.609.748
Trinidad và Tobago
51
1.574.574
Jamaica
24
1.459.394
Macao
89
1.441.062
Malta
91
1.317.628
Luxembourg
73
1.304.777
Nam Sudan
10
1.226.772
Cộng hòa Trung Phi
22
1.217.399
Brunei Darussalam
97
1.173.118
Guyana
58
1.011.150
Maldives
71
945.036
Lesotho
34
933.825
Yemen
1
864.544
Congo
12
831.318
Namibia
16
825.518
Gambia
14
812.811
Iceland
79
805.469
Cape Verde
55
773.810
Montenegro
45
675.285
Comoros
34
642.320
Papua New Guinea
3
615.156
Guinea-Bissau
17
572.954
Gabon
11
567.575
Eswatini
29
535.393
Suriname
40
505.699
Samoa
99
494.684
Belize
53
489.508
Equatorial Guinea
14
484.554
Đảo Solomon
25
463.637
Haiti
1
342.724
Bahamas
40
340.866
Barbados
53
316.212
Vanuatu
40
309.433
Tonga
91
242.634
Jersey
80
236.026
Djibouti
16
222.387
Seychelles
82
221.597
São Tomé và Príncipe
44
218.850
Isle of Man
79
189.994
Guernsey
81
157.161
Andorra
69
153.383
Kiribati
50
147.497
Cayman Islands
90
145.906
Bermuda
77
131.612
Antigua and Barbuda
63
126.122
Saint Lucia
29
121.513
Gibraltar
123
119.855
Đảo Faroe
83
103.894
Grenada
34
89.147
Greenland
68
79.745
Saint Vincent và Grenadines
28
71.501
Liechtenstein
69
70.780
Quần đảo Turks và Caicos
76
69.803
San Marino
69
69.338
Dominica
42
66.992
Monaco
65
65.140
Saint Kitts and Nevis
49
60.467
Quần đảo Virgin thuộc Anh
59
41.198
Đảo Cook
84
39.780
Anguilla
67
23.926
Nauru
79
22.976
Burundi
0,12
17.139
Tuvalu
52
12.528
Saint Helena
58
7.892
Montserrat
38
4.422
Đảo Falkland
50
4.407
Niue
88
4.161
Tokelau
71
1.936
Đảo Pitcairn
100
94
Bắc Hàn
0
0
Eritrea
0
0
Lãnh thổ Ấn Độ Dương thuộc Anh
0
0
South Georgia and Sandwich Is.
0
0
Vatican
0
0

Cập nhật browser để xem