Anh gỡ dần phong tỏa chống Covid và cho dân đi du lịch nước ngoài từ 17/05

Nguồn hình ảnh, PA Media
Thủ tướng Boris Johnson nói người dân vẫn cần chú ý ngăn chặn Covid lây lan khi lệnh phong tỏa được gỡ gần hết ở Anh, xứ Wales và hầu hết các vùng của Scotland, và dân Anh nay được du lịch ra nước ngoài.
Các chuyến bay đầu tiên sang Bồ Đào Nha và các quốc gia đồng ý để du khách từ Anh tới, đã cất cánh sáng thứ Hai 17/05.
Hàng chục triệu người nay có thể gặp gỡ thân nhân ở trong nhà với số lượng tham gia hạn chế, có thể ôm thành viên gia quyến, đến quán bia rượu (pub) và nhà hàng.
Các cơ sở này đã được phép từ 17/05/2021 đón khách bên trong nhà, sau một thời gian chỉ được đón khách ăn uống ở ngoài trời.
Lệnh cấm du lịch nước ngoài cũng đã được dỡ bỏ và thay bằng các quy định mới.
Vẫn cần thận trọng
Tuy nhiên, ông Johnson nói rằng mọi người vẫn phải thận trọng và nên xét nghiệm hai lần một tuần.
"Cùng nhau, chúng ta đã đạt được một cột mốc quan trọng khác trong lộ trình thoát khỏi phong tỏa, nhưng phải thực hiện bước này với sự thận trọng cao độ," Thủ tướng phát biểu.
Ông nói thêm: "Mọi người phải thực hiện vai trò của mình bằng cách đi xét nghiệm virus hai lần một tuần, sẵn sàng tiêm vaccine khi đến lượt mình, giữ sạch mặt mũi, bàn tay, giữ không gian trong nhà và không khí trong lành.
"Tôi kêu gọi mọi người hãy thận trọng và có trách nhiệm khi tận hưởng các quyền tự do mới để ngăn chặn virus lây lan."
Tại Anh và Scotland, ai cũng có thể yêu cầu được xét nghiệm nhanh - cho kết quả sau 30 phút - miễn phí, kể cả khi họ không có triệu chứng.
Ở Wales và Bắc Ireland, dịch vụ này có sẵn cho một số người, như những người không thể làm việc tại nhà chẳng hạn.
Trong lúc phong tỏa được nới lỏng trên khắp nước Anh, Scotland và xứ Wales, những thay đổi này ở mỗi nơi là không giống nhau.
Hai vùng ở Scotland là Glasgow và Moray không nới lỏng các quy định sau khi các ca nhiễm tăng đột biến.

Nguồn hình ảnh, PA Media
Các quy định đã thay đổi những gì?
Tại xứ Anh (England):
- Từ 17/05, người dân có thể gặp gỡ trong nhà (trước đây là chỉ gặp ở sân, vườn), số lượng lên đến sáu người hoặc hai gia đình
- Có thể gặp gỡ ngoài trời trong một nhóm đến 30 người
- Được phép ở qua đêm trong tư gia người khác
- Quán rượu bia và nhà hàng có thể phục vụ khách trong nhà (trước đây chỉ bán ngoài sân, vườn)
- Bảo tàng, rạp chiếu phim, khu vui chơi trẻ em, nhà hát, phòng hòa nhạc và sân vận động đều có thể mở cửa trở lại, khách sạn cũng vậy
- Hướng dẫn giãn cách xã hội thay đổi, trong giao tiếp giữa các gia đình, cá nhân có thể ôm nhau
Scotland (trừ khu vực Glasgow và Moray):
- Mọi người có thể gặp gỡ trong nhà theo nhóm từ sáu người đến ba gia đình. Gặp gỡ ngoài trời, tối đa tám người từ tám gia đình khác nhau
- Quán rượu và nhà hàng có thể phục vụ rượu trong nhà đến 22:30
- Các trung tâm giải trí như rạp chiếu phim, rạp hát và phòng chơi bingo có thể mở cửa trở lại, tối đa 100 người được phép tham gia các sự kiện tổ chức trong nhà
Xứ Wales:
- Quán rượu và nhà hàng phục vụ trong nhà có thể mở cửa trở lại, khách hàng có thể gặp nhau theo nhóm lên đến sáu người từ sáu gia đình
- Dịch vụ cho thuê phòng, nhà nghỉ, khách sạn đều có thể mở cửa trở lại
- Rạp chiếu phim, sân chơi bowling, bảo tàng, phòng trưng bày và nhà hát có thể mở cửa trở lại
- Giao tiếp xã hội, tiếp khách trong nhà không thay đổi, vẫn hạn chế các gia đình sống chung với nhau và có sự tiếp xúc cơ thể
Các kỳ nghỉ, du lịch nước ngoài đều được phép ở cả ba quốc gia.

Nguồn hình ảnh, PA Media
Bắc Ireland sẽ xem xét các quy định phong tỏa vào ngày 20/5, với hy vọng một số điều có thể sẽ dỡ bỏ vào ngày 24/5.
Kinh tế Anh sẽ ra sao?
Theo BBC News, đây là một thời điểm quan trọng đối với tâm trạng cả nước và nền kinh tế Vương quốc Anh - đặc biệt là những lĩnh vực bị ảnh hưởng nặng nề nhất bởi các hạn chế giao tiếp, sinh hoạt năm qua.
Theo ước tính của ngành khách sạn và giải trí, gần một triệu nhân viên sẽ trở lại làm việc trong hôm nay 17/05.
Mặc dù nhiều nơi đã phục vụ ngoài trời, nhưng 60% khách sạn, nhà hàng không có không gian bên ngoài và đến nay chưa thể mở cửa.
Đây không phải là khoảnh khắc ăn mừng mà nhiều người hy vọng.
Phần thưởng thực sự cho các doanh nghiệp khách sạn là loại bỏ tất cả các hạn chế theo kế hoạch vào ngày 21/6.
Những cảnh báo gần đây của chính phủ về sự đe dọa đối với các kế hoạch này là biến thể Ấn Độ bị bao phủ mây mù không mong muốn và không có gì chắc chắn.
Hôm nay, với việc nới lỏng các hạn chế, nhiều doanh nghiệp không thể vận hành đúng công xuất của họ trước đại dịch.
Họ đối mặt với viễn cảnh thanh toán tiền nhà xưởng, các khoản vay do Covid và tình trạng thiếu nhân viên trầm trọng, những nhân viên khách sạn đã rời ngành chưa thấy đủ tự tin quay lại làm việc.
Những thay đổi hôm thứ Hai về các quy định diễn ra khi biến thể Ấn Độ tiếp tục lan rộng ở Anh, với việc triển khai thử nghiệm hàng loạt tại các điểm nóng như Bolton ở Greater Manchester và các vùng của London, Sefton và Worcestershire.
Vào cuối tuần, Hiệp hội Y khoa Anh - đại diện cho các bác sĩ - nói đó là "lo lắng thực sự" vì việc nới lỏng vẫn đang diễn ra, khi biến thể Ấn Độ đang lan rộng và nhiều người trẻ chưa được tiêm chủng.
Thủ tướng Johnson cho biết chính phủ đang theo dõi biến thể này "dưới sự giám sát chặt chẽ" và "hành động nhanh chóng khi tỷ lệ lây nhiễm đang tăng lên".

Nguồn hình ảnh, Getty Images
Các nhà khoa học tin rằng biến thể Ấn Độ dễ lây lan hơn, nhưng dữ liệu ban đầu cho thấy vaccine vẫn hữu hiệu. Tuy nhiên, mức độ chính xác về hiệu quả của vắc xin cần được củng cố.
Phân tích của Biên tập viên Y tế Hugh Pym:
Các bộ trưởng và cố vấn cấp cao lo ngại biến thể Ấn Độ tiếp tục không có gì chắc chắn, không rõ nó lây lan nhanh hơn bao nhiêu so với biến thể của Anh.
Ảnh hưởng đến số lượng bệnh viện bởi biến thể Ấn Độ với các cộng đồng bị ảnh hưởng nhiều nhất sẽ được nghiên cứu chặt chẽ trong tuần này và tuần tới.
Các quan chức cũng đang chuẩn bị mọi cách để theo dõi hậu quả của việc nới lỏng các hạn chế, bước tiến lớn nhất cho đến nay - với việc tiếp xúc xã hội của người dân ngày càng nhiều hơn và số ca nhiễm có thể sẽ tăng lên.
Dữ liệu sơ cấp của phòng thí nghiệm Đại học Oxford cho thấy, theo các bộ trưởng, rằng vaccine có hiệu quả chống lại các biến thể Ấn Độ - nhưng họ nhấn mạnh rằng đang có một cuộc chạy đua để duy trì chương trình tiêm chủng đối phó với virus.
Trong vài ngày tới, liều vaccine đầu tiên sẽ được cung cấp cho tất cả những người 35 tuổi trở lên ở Anh.
Số liệu mới nhất của chính phủ cho thấy thêm 1.926 trường hợp dương tính Covid được ghi nhận ở Anh, trong khi có thêm 4 người đã chết.
Số người ở Anh tiêm liều vaccine đầu tiên đã lên tới 36,5 triệu người, trong khi số người tiêm liều thứ hai là 20,1 triệu người.
Cũng từ hôm thứ Hai, những người đi du lịch nước ngoài sẽ có thể sử dụng ứng dụng NHS App - khác với ứng dụng NHS Covid-19 - để chứng minh họ đã tiêm vaccine (NHS là viết tắt của National Health Service: Y tế Quốc gia Anh).
Trước đó, Bộ trưởng Giao thông Grant Shapps cho biết, mọi người có thể sử dụng ứng dụng này tại các cơ quan kiểm soát biên giới, mặc dù chính phủ nói rằng họ nên kiểm tra các yêu cầu nhập cảnh của các quốc gia vì vẫn có thể cần phải xét nghiệm hoặc cách ly.
Phát biểu với BBC hôm Chủ Nhật, Bộ trưởng Y tế Matt Hancock đã bảo vệ việc nới lỏng các quy định phong tỏa và cho biết chiến lược của chính phủ là "thay thế các hạn chế xã hội bằng việc tiêm chủng" như là tuyến phòng thủ đầu tiên chống lại virus.
Xem tiến độ tiêm chủng toàn cầu:
Triển khai vaccine toàn cầu
Nguồn: Our World in Data
Triển khai vaccine toàn cầu
Tỷ lệ người dân được tiêm chủng đầy đủ
Thế giới |
61
|
12.120.524.547 |
Trung Quốc |
87
|
3.403.643.000 |
Ấn Độ |
66
|
1.978.918.170 |
Hoa Kỳ |
67
|
596.233.489 |
Brazil |
79
|
456.903.089 |
Indonesia |
61
|
417.522.347 |
Nhật Bản |
81
|
285.756.540 |
Bangladesh |
72
|
278.785.812 |
Pakistan |
57
|
273.365.003 |
Việt Nam |
83
|
233.534.502 |
Mexico |
61
|
209.179.257 |
Đức |
76
|
182.926.984 |
Nga |
51
|
168.992.435 |
Philippines |
64
|
153.852.751 |
Iran |
68
|
149.957.751 |
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland |
73
|
149.397.250 |
Thổ Nhĩ Kỳ |
62
|
147.839.557 |
Pháp |
78
|
146.197.822 |
Thái Lan |
76
|
139.099.244 |
Italy |
79
|
138.319.018 |
Hàn Quốc |
87
|
126.015.059 |
Argentina |
82
|
106.075.760 |
Tây Ban Nha |
87
|
95.153.556 |
Ai Cập |
36
|
91.447.330 |
Canada |
83
|
86.256.122 |
Colombia |
71
|
85.767.160 |
Peru |
83
|
77.892.776 |
Malaysia |
83
|
71.272.417 |
Saudi Arabia |
71
|
66.700.629 |
Myanmar |
49
|
62.259.560 |
Chile |
92
|
59.605.701 |
Đài Loan |
82
|
58.215.158 |
Úc |
84
|
57.927.802 |
Uzbekistan |
46
|
55.782.994 |
Morocco |
63
|
54.846.507 |
Ba Lan |
60
|
54.605.119 |
Nigeria |
10
|
50.619.238 |
Ethiopia |
32
|
49.687.694 |
Nepal |
69
|
46.888.075 |
Campuchia |
85
|
40.956.960 |
Sri Lanka |
68
|
39.586.599 |
Cuba |
88
|
38.725.766 |
Venezuela |
50
|
37.860.994 |
Nam Phi |
32
|
36.861.626 |
Ecuador |
78
|
35.827.364 |
Hà Lan |
70
|
33.326.378 |
Ukraine |
35
|
31.668.577 |
Mozambique |
44
|
31.616.078 |
Bỉ |
79
|
25.672.563 |
UAE |
98
|
24.922.054 |
Bồ Đào Nha |
87
|
24.616.852 |
Rwanda |
65
|
22.715.578 |
Thụy Điển |
75
|
22.674.504 |
Uganda |
24
|
21.756.456 |
Hy Lạp |
74
|
21.111.318 |
Kazakhstan |
49
|
20.918.681 |
Angola |
21
|
20.397.115 |
Ghana |
23
|
18.643.437 |
Iraq |
18
|
18.636.865 |
Kenya |
17
|
18.535.975 |
Áo |
73
|
18.418.001 |
Israel |
66
|
18.190.799 |
Guatemala |
35
|
17.957.760 |
Hong Kong |
86
|
17.731.631 |
Cộng hòa Czech |
64
|
17.676.269 |
Romania |
42
|
16.827.486 |
Hungary |
64
|
16.530.488 |
Dominican Republic |
55
|
15.784.815 |
Thụy Sĩ |
69
|
15.759.752 |
Algeria |
15
|
15.205.854 |
Honduras |
53
|
14.444.316 |
Singapore |
92
|
14.225.122 |
Bolivia |
51
|
13.892.966 |
Tajikistan |
52
|
13.782.905 |
Azerbaijan |
47
|
13.772.531 |
Đan Mạch |
82
|
13.227.724 |
Belarus |
67
|
13.206.203 |
Tunisia |
53
|
13.192.714 |
Côte d'Ivoire |
20
|
12.753.769 |
Phần Lan |
78
|
12.168.388 |
Zimbabwe |
31
|
12.006.503 |
Nicaragua |
82
|
11.441.278 |
Na Uy |
74
|
11.413.904 |
New Zealand |
80
|
11.165.408 |
Costa Rica |
81
|
11.017.624 |
Ireland |
81
|
10.984.032 |
El Salvador |
66
|
10.958.940 |
Lào |
69
|
10.894.482 |
Jordan |
44
|
10.007.983 |
Paraguay |
48
|
8.952.310 |
Tanzania |
7
|
8.837.371 |
Uruguay |
83
|
8.682.129 |
Serbia |
48
|
8.534.688 |
Panama |
71
|
8.366.229 |
Sudan |
10
|
8.179.010 |
Kuwait |
77
|
8.120.613 |
Zambia |
24
|
7.199.179 |
Turkmenistan |
48
|
7.140.000 |
Slovakia |
51
|
7.076.057 |
Oman |
58
|
7.068.002 |
Qatar |
90
|
6.981.756 |
Afghanistan |
13
|
6.445.359 |
Guinea |
20
|
6.329.141 |
Lebanon |
35
|
5.673.326 |
Mông Cổ |
65
|
5.492.919 |
Croatia |
55
|
5.258.768 |
Lithuania |
70
|
4.489.177 |
Bulgaria |
30
|
4.413.874 |
Syria |
10
|
4.232.490 |
Lãnh thổ Palestine |
34
|
3.734.270 |
Benin |
22
|
3.681.560 |
Libya |
17
|
3.579.762 |
Niger |
10
|
3.530.154 |
DR Congo |
2
|
3.514.480 |
Sierra Leone |
23
|
3.493.386 |
Bahrain |
70
|
3.455.214 |
Togo |
18
|
3.290.821 |
Kyrgyzstan |
20
|
3.154.348 |
Somalia |
10
|
3.143.630 |
Slovenia |
59
|
2.996.484 |
Burkina Faso |
7
|
2.947.625 |
Albania |
43
|
2.906.126 |
Georgia |
32
|
2.902.085 |
Latvia |
70
|
2.893.861 |
Mauritania |
28
|
2.872.677 |
Botswana |
63
|
2.730.607 |
Liberia |
41
|
2.716.330 |
Mauritius |
74
|
2.559.789 |
Senegal |
6
|
2.523.856 |
Mali |
6
|
2.406.986 |
Madagascar |
4
|
2.369.775 |
Chad |
12
|
2.356.138 |
Malawi |
8
|
2.166.402 |
Moldova |
26
|
2.165.600 |
Armenia |
33
|
2.150.112 |
Estonia |
64
|
1.993.944 |
Bosnia and Herzegovina |
26
|
1.924.950 |
Bhutan |
86
|
1.910.077 |
Bắc Macedonia |
40
|
1.850.145 |
Cameroon |
4
|
1.838.907 |
Kosovo |
46
|
1.830.809 |
Cyprus |
72
|
1.788.761 |
Timor-Leste |
52
|
1.638.158 |
Fiji |
70
|
1.609.748 |
Trinidad và Tobago |
51
|
1.574.574 |
Jamaica |
24
|
1.459.394 |
Macao |
89
|
1.441.062 |
Malta |
91
|
1.317.628 |
Luxembourg |
73
|
1.304.777 |
Nam Sudan |
10
|
1.226.772 |
Cộng hòa Trung Phi |
22
|
1.217.399 |
Brunei Darussalam |
97
|
1.173.118 |
Guyana |
58
|
1.011.150 |
Maldives |
71
|
945.036 |
Lesotho |
34
|
933.825 |
Yemen |
1
|
864.544 |
Congo |
12
|
831.318 |
Namibia |
16
|
825.518 |
Gambia |
14
|
812.811 |
Iceland |
79
|
805.469 |
Cape Verde |
55
|
773.810 |
Montenegro |
45
|
675.285 |
Comoros |
34
|
642.320 |
Papua New Guinea |
3
|
615.156 |
Guinea-Bissau |
17
|
572.954 |
Gabon |
11
|
567.575 |
Eswatini |
29
|
535.393 |
Suriname |
40
|
505.699 |
Samoa |
99
|
494.684 |
Belize |
53
|
489.508 |
Equatorial Guinea |
14
|
484.554 |
Đảo Solomon |
25
|
463.637 |
Haiti |
1
|
342.724 |
Bahamas |
40
|
340.866 |
Barbados |
53
|
316.212 |
Vanuatu |
40
|
309.433 |
Tonga |
91
|
242.634 |
Jersey |
80
|
236.026 |
Djibouti |
16
|
222.387 |
Seychelles |
82
|
221.597 |
São Tomé và Príncipe |
44
|
218.850 |
Isle of Man |
79
|
189.994 |
Guernsey |
81
|
157.161 |
Andorra |
69
|
153.383 |
Kiribati |
50
|
147.497 |
Cayman Islands |
90
|
145.906 |
Bermuda |
77
|
131.612 |
Antigua and Barbuda |
63
|
126.122 |
Saint Lucia |
29
|
121.513 |
Gibraltar |
123
|
119.855 |
Đảo Faroe |
83
|
103.894 |
Grenada |
34
|
89.147 |
Greenland |
68
|
79.745 |
Saint Vincent và Grenadines |
28
|
71.501 |
Liechtenstein |
69
|
70.780 |
Quần đảo Turks và Caicos |
76
|
69.803 |
San Marino |
69
|
69.338 |
Dominica |
42
|
66.992 |
Monaco |
65
|
65.140 |
Saint Kitts and Nevis |
49
|
60.467 |
Quần đảo Virgin thuộc Anh |
59
|
41.198 |
Đảo Cook |
84
|
39.780 |
Anguilla |
67
|
23.926 |
Nauru |
79
|
22.976 |
Burundi |
0,12
|
17.139 |
Tuvalu |
52
|
12.528 |
Saint Helena |
58
|
7.892 |
Montserrat |
38
|
4.422 |
Đảo Falkland |
50
|
4.407 |
Niue |
88
|
4.161 |
Tokelau |
71
|
1.936 |
Đảo Pitcairn |
100
|
94 |
Bắc Hàn |
0
|
0 |
Eritrea |
0
|
0 |
Lãnh thổ Ấn Độ Dương thuộc Anh |
0
|
0 |
South Georgia and Sandwich Is. |
0
|
0 |
Vatican |
0
|
0 |
Cập nhật browser để xem
Thông tin này được cập nhật thường xuyên nhưng có thể không phản ánh tổng số người đã tiêm hoặc các loại vaccine mới nhất được quản lý cho từng địa điểm. Tổng số lần tiêm chủng đề cập đến số liều đã được tiêm và có thể bao gồm các liều nhắc lại, bổ sung vào những liều bắt buộc để được tính là đã tiêm chủng đầy đủ. Định nghĩa về tiêm chủng đầy đủ khác nhau tùy theo quốc gia và loại vaccine và có thể thay đổi theo thời gian.
Nguồn: Our World in Data
Lần cuối cập nhật vào ngày 19:28 GMT+7, 5 tháng 7, 2022.